Giá vàng hôm nay 15/7: Tăng giá mạnh, vàng được dự báo lên 2.000 USD/Ounce

06:45 | 15/07/2021

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD mất giá sau tuyên bố của FED rằng lạm phát Mỹ tăng kỷ lục 13 năm chỉ là tạm thời, giá vàng hôm nay đã tăng vọt lên mức cao nhất hơn 1 tháng.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 15/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.826,77 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 183 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,89 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,55 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.825,9 USD/Ounce, tăng khoảng 15 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-206-boc-hoi-200000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 15/7 tăng vọt chủ yếu do đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm.

Đồng bạc xanh quay đầu giảm giá sau khi Chủ tịch FED Jerome Powell trong phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ đã một lần nữa khẳng định lạm phát chỉ là tạm thời và ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tiếp cận chính sách tiền tệ một cách thận trọng.

“Lạm phát đã gia tăng đáng kể và có khả năng sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tới trước khi được điều chỉnh. Lạm phát đang tạm thời được thúc đẩy bởi các hiệu ứng cơ bản như giá cả đang trở lại mức bình thường, sau thời gian nền kinh tế rơi vào suy thoái vì Covid-19", ông Powell nói.

Trước đó, theo dữ liệu được công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 của Mỹ là 5,4%, vượt xa các con số dự báo được đưa ra trước đó, và là mức tăng cao nhất trong 13 năm gần đây, kể từ tháng 8/2008, thời điểm trước cuộc khủng tài chính. Và nếu loại đi giá thực phẩm và năng lượng, CPI lõi tháng 6/2021 của Mỹ đã tăng 4,5% vượt xa mức dự báo tăng 3,8% và là mức tăng cao nhất kể từ tháng 9/1991.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,365 điểm, giảm 0,42%.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ giảm, qua đó làm giảm chi phí cơ hội cho việc nắm giữ các tài sản đảm bảo không sinh lời như vàng.

Ngoài ra, giá vàng ngày 15/7 còn được thúc đẩy bởi sự đi xuống của thị trường chứng khoán và những lo ngại xung quanh diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19.

Will Rhind, Giám đốc điều hành của GraniteShares, nhận định rằng, nếu lạm phát Mỹ tiếp tục có chiều hướng gia tăng và không hạ nhiệt vào cuối năm nay, giá vàng có thể dễ dàng đạt mức 2.000 USD/Ounce trước khi bước sang năm 2022.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,65 – 57,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,75 – 57,35 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,92 – 57,35 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,94 – 57,34 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0Chứng khoán thăng hoa rồi đỏ lửa, bật mí bí kíp 3 gạch đầu dòng cho các F0
Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng Chứng khoán đỏ lửa suốt tuần, gần 500.000 tỷ đồng "bốc hơi"
"Tay to" hành động ra sao khi chứng khoán bị bán tháo mạnh nhất lịch sử?
Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Bán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành ánBán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành án
Cú Cú "đánh úp" cuốn phăng 9 tỷ USD, "tay to" mua mạnh cổ phiếu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:45