Giá vàng hôm nay 14/3: Tìm lại vị thế, vượt xa ngưỡng quan trọng

06:48 | 14/03/2021

1,619 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi trượt sâu xuống dưới mức 1.700 USD/Ounce trong tuần từ 8-12/3, giá vàng hôm nay ghi nhân giá kim loại quý đã bật tăng trở lại, vượt xa ngưỡng quan trọng trong bối cảnh thị trường ghi nhận nhiều yếu tố rủi ro.
giam-110000-dong-gia-vang-sjc-truot-ve-muc-36-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới khởi động tuần giao dịch với xu hướng tăng nhẹ sau khi lao dốc trong tuần trước đó. Cụ thể, tại thời điểm đầu giờ sáng ngày 8/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.707,94 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.707,3 USD/Ounce, tăng 8,8 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 8/3 có xu hướng tăng chủ yếu do tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư sau khi giá kim loại quý trượt về dưới mốc quan trọng 1.700 USD/Ounce cộng với chút lo ngại về khả năng hấp thụ gói hỗ trợ 1.900 tỷ USD của Mỹ và lạm phát gia tăng.

Đà tăng của kim loại quý chỉ tạm nghỉ trong phiên giao dịch ngày 9/3 và trượt sâu dưới ngưỡng quan trọng 1.700 USD/Ounce khi thị trường liên tiếp ghi nhận dữ liệu kinh tế tích cực từ 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc, cùng với đó là đồng USD phục hồi mạnh.

Theo số liệu được công bố, xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng 2/2021 đã tăng 60,6% so với cùng kỳ năm ngoái và nhập khẩu đã tăng 22,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thặng dư thương mại tháng 2 cũng cao kỉ lục, ở mức 103,25 tỷ USD. Trong khi đó, tại Mỹ đã có 379 ngàn việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp được tạo ra, cao hơn rất nhiều con số dự báo 182 ngàn được đưa ra trước đó.

Thị trường chứng khoán tăng cao và lợi suất trái phiếu Mỹ treo đỉnh cũng là những nhân tố khiến giá vàng thế giới giảm mạnh trong những phiên giao dịch đầu tuần.

Tuy nhiên, khi những nhân tố tạo nên sức ép với kim loại quý dần suy yếu, giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 11/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.726,49 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.725,1 USD/Ounce.

Giá vàng ngày 11/3 có xu hướng tăng chủ yếu đồng USD tiếp đà suy yếu. Đồng USD suy yếu sẽ giúp các tài sản vốn được định giá bằng đồng bạc xanh như vàng trở lên rẻ hơn.

Theo Bộ Lao động Mỹ, chỉ số CPI của nước này trong tháng 2/2021 đã tăng 0,4%, bằng con số dự báo. Tuy nhiên, nếu loại bỏ giá thực phẩm và năng lượng biến động động, lạm phát cơ bản lại chỉ tăng 0,1%. Dữ liệu này đã thúc đẩy các nhà đầu tư tăng cường nắm giữ vàng với kỳ vọng lạm phát chưa quay trở lại với nền kinh tế và gói kích thích kinh tế sẽ sớm được bung ra, trong khi các biện pháp nới lỏng tiền tệ được duy trì trong thời gian dài. Như vậy, lạm phát sẽ có thể gia tăng thời gian tới, đồng USD có thể sẽ yếu đi và điều này sẽ là cơ hội để giá vàng bứt phá.

Lợi suất trái phiếu Mỹ có xu hướng giảm nhẹ cũng là nhân tố thúc đẩy giá vàng thế giới duy trì đà tăng.

Giá vàng ngày 11/3 còn được thúc đẩy bởi nhiều nhà đầu tư dịch chuyển dòng tiền khỏi chứng khoán khi thị trường liên tục đi xuống và tìm kiếm cơ hội sinh lời từ vàng khi giá vàng trượt xuống mức thấp nhất 10 tháng.

Một chút hưng phấn của giới đầu tư khi Tổng thống Joe Biden ký quyết định ban hành gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD đã ghìm chân giá vàng quanh mức 1.725 USD/Ounce trong những phiên giao dịch cuối tuần. Tuy nhiên, trạng thái tâm lý đó cũng nhanh chóng qua đi khi rất nhiều yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu được nhận diện đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý.

Việc triển khai gói cứu trợ trị giá 1.900 tỷ USD có thể kéo lạm phát của Mỹ tăng cao trong thời gian tới, đồng thời cũng khiến nợ chính phủ gia tăng.

Lo ngại bong bóng tài chính đang đè nặng lên nền kinh tế Trung Quốc, qua đó có thể mang lại nhiều rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu, cũng góp phần thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, qua đó giúp giá vàng hôm nay khép tuần với xu hướng tăng nhẹ.

Ngoài ra, nhu cầu mua vàng bù đắp lượng vàng đã bán trước đó từ các quỹ đầu tư cũng góp phần thúc đẩy giá vàng đi lên.

Lo ngại căng thẳng giữa Mỹ và Trung có thể dẫn đến một cuộc chiến thương mại mới cũng là nhân tố hỗ trợ giá kim loại quý đi lên.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 14/3 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.726,96 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.725,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh, có thời điểm đã trượt về mức 54 triệu đồng/lượng.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 14/3, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,35 – 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,37 – 55,77 triệu đồng/lượng.

Mặc dù đang nhận được nhiều yếu tố hỗ trợ những giá vàng tuần tới (15-19/3) được nhận định khó có thể bức phá khi mà triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu ngày càng được củng cố và cuộc chiến phòng chống dịch Covid-19 tiếp tục có nhiều kết quả tích cực.

Theo kết quả khảo sát của Kitco, trong 16 nhà phân tích thì có 6 ý kiến cho rằng giá vàng tăng và 5 ý kiến cho rằng giá vàng giảm, trong khi có 5 ý kiến cùng nhận định giá vàng đi ngang.

Dưới góc độ nhà đầu tư tư nhân trên Main Street, trong số 1.611 phiếu được khảo sát thì cso 1.003 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 364 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 244 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00