Giá vàng hôm nay 13/5: Áp lực kép khiến giá vàng giảm mạnh

06:45 | 13/05/2021

953 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi bật tăng mạnh lên mốc 1.830 USD, giá vàng hôm nay đã quay đầu giảm lao dốc khi đồng USD phục hồi mạnh và nhiều nhà đầu tư đẩy mạnh các giao dịch chốt lời.
gia-vang-tang-dan-trong-boi-canh-kinh-te-toan-cau-am-dam
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 13/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.816,86 USD/Ounce, giảm khoảng 20 USD so với cùng thời điểm ngày 12/5.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 184 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,49 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 5,64 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 7/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.823,7 USD/Ounce, giảm 5,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 13/5 lao dốc chủ yếu do đồng USD phục hồi mạnh.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị khu vực Trung Đông leo thang làm tăng nhu cầu nắm giữ đồng USD như một tài sản đảm bảo của giới đầu tư.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,787 điểm, tăng 0,74%.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời sau khi kim loại quý bật tăng mạnh, vượt qua ngưỡng 1.800 USD/Ounce trong những phiên gần đây. Xu hướng này còn được thúc đẩy bởi tâm lý kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu ngày càng lạc quan.

Trong diễn biến mới nhất, UN đã đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2021 lên 5% nhờ đà phục hồi mạnh mẽ của 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc với mức tăng trưởng dự báo là 6,2% và 8,2%. Tại châu Âu, EU dự báo mức tăng trưởng của khu vực này sẽ là 4,3% trong năm 2021, cao hơn rất nhiều con số 3,8% được dự báo trước đó.

Giá vàng ngày 13/5 giảm mạnh còn do thị trường dự báo Mỹ sẽ tiếp tục có những chính sách mới nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi nền kinh tế sau đại dịch.

Tối ngày 12/5, theo giờ Việt Nam, Bộ Lao động Mỹ đã công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã tăng 0,8% trong tháng 4/2021, lạm phát hàng năm cũng đã tăng 4,2% và lạm phát cơ bản tăng 0,9%, cao hơn rất nhiều mức tăng 0,3% vào tháng 3.

Trước diễn biến trên, giới phân tích nhận định, đà suy giảm của giá vàng hôm nay chỉ là tạm thời bởi lạm phát của Mỹ đã có dấu hiệu gia tăng và điều này đồng nghĩa với việc FED sẽ khó lòng thực hiện việc tăng lãi suất cơ bản trong thời gian tới.

Ngoài ra, diễn biến của dịch Covdi-19 vẫn đang đặt kinh tế toàn cầu trước những rủi ro lớn và là nhân tố tiềm ẩn hỗ trợ kim loại quý có thể tăng mạnh trở lại thời gian tới.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 13/5, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 55,78 – 56,13 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,72 – 56,12 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,85 – 56,13 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Kiểu đầu tư lạ lùng của Shark Phú: Rót vốn vì CEO xinh, không do sản phẩm?Kiểu đầu tư lạ lùng của Shark Phú: Rót vốn vì CEO xinh, không do sản phẩm?
Quản lý phí bảo trì chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, có nơi là tranh chấp!Quản lý phí bảo trì chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, có nơi là tranh chấp!
Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trìChủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì
Lập Hội đồng thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư Cảng hàng không Phan ThiếtLập Hội đồng thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư Cảng hàng không Phan Thiết
Đề xuất lập Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ tháo gỡ khó khăn các dự án đầu tưĐề xuất lập Tổ công tác đặc biệt của Chính phủ tháo gỡ khó khăn các dự án đầu tư

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17539
CAD 18249 18525 19140
CHF 32078 32460 33111
CNY 0 3470 3830
EUR 29702 29974 30999
GBP 33723 34112 35056
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14759 15347
SGD 19666 19947 20472
THB 728 792 846
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 09:00