Quản lý phí bảo trì chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, có nơi là tranh chấp!

06:44 | 12/05/2021

623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Luật sư Diệp Năng Bình cho rằng, quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, gây nhiều tranh cãi, có nơi là tranh chấp trong các toà nhà chung cư...
Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trìChủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì

Thanh tra Bộ Xây dựng mới đây công bố nội dung thanh tra về vấn đề sử dụng quỹ bảo trì tại 15 chung cư. Kết quả cho thấy, nhiều chủ đầu tư có dấu hiệu chiếm dụng quỹ bảo trì hoặc trây ì không trả cho Ban quản lý tòa nhà, thậm chí, có chủ đầu tư còn mang tiền đi gửi ngân hàng không thời hạn để nhận lãi.

Bày tỏ quan điểm về vấn đề này, luật sư Diệp Năng Bình, Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật cho rằng, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì người dân khi mua chung cư sẽ phải đóng thêm 2% giá trị hợp đồng mua căn hộ để làm quỹ bảo trì chung cư.

Sau khi bàn giao và đi vào hoạt động, các cư dân bầu ra Ban quản trị, chủ đầu tư có nghĩa vụ bàn giao toàn bộ số tiền này cho Ban quản trị mới để phục vụ cho việc bảo trì các hạng mục của tòa nhà. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay nhiều nơi các chủ đầu tư đang cố tình gây khó khăn, trây ì kéo dài thời gian, trì hoãn việc bàn giao khoản tiền này dẫn đến việc tranh chấp, khiếu kiện kéo dài mà không giải quyết được dứt điểm được vấn đề. Quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, gây nhiều tranh cãi, có nơi là tranh chấp trong các tòa nhà chung cư.

Quản lý phí bảo trì chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, có nơi là tranh chấp!
Luật sư Diệp Năng Bình - Trưởng Văn phòng luật sư Tinh Thông Luật.

Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Liên quan đến việc chủ đầu tư không chịu bàn giao quỹ bảo trì nhà chung cư cho ban quản trị, Điều 37 Nghị định 30/2021 đã quy định cụ thể thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì.

Theo đó, đối với trường hợp cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì khi chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu của cư dân thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị UBND cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, UBND cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho UBND cấp tỉnh.

Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì.

Quản lý phí bảo trì chung cư là vấn đề cực “nóng bỏng”, có nơi là tranh chấp!
Nhiều vụ việc tranh chấp đã xảy ra giữa cư dân với các chủ đầu tư dự án bất động sản liên quan đến vấn đề quản lý quỹ bảo trì chung cư.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của UBND cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho UBND cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì UBND cấp tỉnh yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Luật sư Diệp Năng Bình cũng nhấn mạnh, trước đây chúng ta chưa có chế tài cứng rắn cũng như trình tự thủ tục cưỡng chế với hành vi chiếm dụng quỹ bảo trì chung cư. Ví dụ như Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý, công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì chỉ phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư. Do đó, không đủ sức răn đe với các hành vi chiếm dụng như vậy. Giờ đây, khi Nghị định 30/2021 đã có hiệu lực chắc chắn sẽ hạn chế việc chủ đầu tư chiếm dụng quỹ bảo trì chung cư.

Chủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trìChủ đầu tư “om” tiền quỹ bảo trì
Chủ tịch Quốc hội: 'Cứ ra một luật là có thêm một quỹ'Chủ tịch Quốc hội: 'Cứ ra một luật là có thêm một quỹ'
Chiếm dụng quỹ bảo trì bùng phát vì chế tài yếuChiếm dụng quỹ bảo trì bùng phát vì chế tài yếu
Quỹ bảo trì hàng chục tỷ đồng: Để cư dân tự quản, giao chủ đầu tư hay lập riêng đơn vị vận hành?Quỹ bảo trì hàng chục tỷ đồng: Để cư dân tự quản, giao chủ đầu tư hay lập riêng đơn vị vận hành?
Đại biểu muốn trực tiếp thanh tra việc lạm dụng quỹ bảo trì chung cưĐại biểu muốn trực tiếp thanh tra việc lạm dụng quỹ bảo trì chung cư

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00