Giá vàng hôm nay 10/10: Nhà đầu tư thất vọng dồn tiền vào kim loại quý, giá vàng sẽ tăng mạnh!

08:43 | 10/10/2021

503 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ hội để Fed thu hẹp chương trình thu mua tài sản và tăng lãi suất cơ bản giảm sẽ là cơ sở để giá vàng hôm nay đặt kỳ vọng sẽ có sự bứt phá trong tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 4/10 với xu hướng tăng khi thị trường ghi nhận một loại các yếu tố như đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm, lạm phát gia tăng...

gia-vang-hom-nay-bi-thoi-bay-180000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 4/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,09 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.765,0 USD/Ounce.

Sự gia tăng các ca mắc Covid-19 mới tại một loạt các quốc gia châu Âu và đặc biệt là tại châu Á cộng với tình trạng thiếu hụt năng lượng tại Trung Quốc, công xưởng sản xuất của thế giới, và giá khí tăng cao tại châu Âu đã kéo theo giá cả nhiều loại hàng hoá leo tháng, khan hiếm. Thực thế này cộng với những chính sách tiền tệ nới lỏng và nhiều gói hỗ trợ, kích thích kinh tế được triển khai đã đẩy lạm phát toàn cầu tăng cao và được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian dài tới.

Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài phát biểu trước Quốc hội Mỹ đã nhấn mạnh rằng nền kinh tế Mỹ “còn xa mới đạt được toàn dụng lao động” khi tuyên bố: Chúng ta phải cân bằng giữa lạm phát và việc làm. Kỳ vọng của chúng tôi là lạm phát sẽ giảm và chúng ta sẽ không có hai mục tiêu căng thẳng".

Giá vàng còn được thúc đẩy mạnh bởi lo ngại về một cuộc “khủng hoảng” năng lượng liên tục được giới chuyên gia, các nhà phân tích cảnh báo, đe doạ làm gián đoạn, bẻ gãy các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu, và tác động mạnh đến tâm lý của nhà đầu tư khiến chứng khoán châu Âu, Mỹ giảm mạnh.

Đà tăng của giá vàng chỉ bị chặn lại khi các dữ liệu kinh tế được phát đi có chiều hướng tích cực hơn từ châu Âu và đồng USD mạnh hơn, giá Bitcoin tăng, tâm lý nhà đầu tư được cải thiện.

Đồng USD phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu doanh nghiệp trong năm 2021 và thực hiện tăng lãi suất cơ bản trong năm 2021.

Báo cáo từ Viện Quản lý nguồn cung Hoa Kỳ (ISM) cho thấy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất tháng 9 tăng từ 61,9%, từ mức 61,7% trong tháng 8, cao hơn 2 điểm so với dự báo.

Theo ADP, trong tháng 9/2021, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra 568.000 việc làm, vượt xa con số kỳ vọng 425.000.

Chỉ số PMI hỗn hợp của Markit khu vực EU tháng 9 ở mức 56,2 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,1; Chỉ số PMI dịch vụ khu vực EU tháng 9 ở mức 56,4 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,3; Chỉ số giá sản xuất PPI tháng 8 chỉ tăng 1,1% so với cùng kì tháng trước, và tăng 13,4% so với cùng kì năm ngoái.

Sản lượng công nghiệp Pháp tháng 8 tăng 1,0% so với tháng trước, tốt hơn dự báo tăng 0,3% của Investing.

Tuy nhiên, những lo ngại về lạm phát lạm phát toàn cầu phi mã khi cuộc khủng hoảng năng lượng kéo dài khiến chi phí sản xuất, giá cả nhiều loại hàng hoá leo thang đã hỗ trợ giá vàng thoát cảnh lao dốc, bám trụ ở mức 1.760 USD/Ounce. Tình trạng thiếu hụt năng lượng tại châu Âu, Mỹ và Trung Quốc được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi mùa đông đến sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động sản xuất dầu thô ở Bắc bán cầu.

Thông tin nhập khẩu vàng của Ấn Độ trong tháng 9/2021 tăng tới 658% so với cùng kỳ 2020, đạt 91 tấn cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Trong diễn biến mới nhất, Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần kết thúc ngày 2/10 đã giảm mạnh, với chỉ 326.000 người , thấp hơn con số dự báo 345.000 và giảm đáng kể so với con số 364.000 của tuần trước đó.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.757,22 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.758,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, trái với xu hướng giảm của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước lại tăng mạnh. Cụ thể, giá vàng ngày 10/10, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,25 – 57,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,95 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,30 – 57,85 triệu đồng/lượng.

Mặc dù có xu hướng giảm trong tuần giao dịch từ ngày 4/10, nhưng giá vàng tuần tới (11 – 15/10) được giới đầu tư nhận định lạc quan khi mà các điều kiện để Fed có thể thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ nới lỏng hiện nay bị đặt nghi vấn.

Báo cáo việc làm tháng 9/2021 của Mỹ ghi nhận nền kinh tế số 1 thế giới chỉ tạo ra được 194.000 việc làm, thấp hơn rất nhiều con số dự báo 500.000 được đưa ra trước đó.

Everett Millman, chuyên gia kim loại quý của Gainesville Coins, có 2 nhân tố đang tác động mạnh đến giá vàng là thị trường trái phiếu và tiền điện tử. Với những dữ liệu kinh tế ngày một xấu đi, vàng đang được hưởng lợi. Nhưng để có thể bứt phá, vàng cần phải khẳng định vị thế tài sản phòng ngừa lạm phát .

"Dữ liệu kinh tế Mỹ đang bị ảnh hưởng và lạm phát vẫn ở mức khá cao. Tất cả những điều đó đều mang đến tín hiệu khả quan cho kim loại quý”, Everett Millman nhận định.

Sự hoài nghi với khả năng thu hẹp chương tình thu mua tài sản của Fed vào tháng 11/2021, lo ngại lạm phát gia tăng… sẽ là những nhân tố thúc đẩy giá vàng tuần tới đi lên. Và theo Everett Millman, giá vàng có khả năng sẽ lên mức 1.800 USD/Ounce nếu vai trò tài sản đảm bảo được khẳng định.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco cho thấy, trong 14 nhà phân tích thì có 8 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 5 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 1 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 841 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 442 ý kiến nhận định giá vàng tăng, 265 ý kiến nhân định giá vàng giảm và 134 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
CEO VinaCapital lý giải lý do CEO VinaCapital lý giải lý do "đại bàng" sẽ tiếp tục đến Việt Nam làm tổ khi dịch bệnh qua đi
Đào tạo nhà đầu tư F0 khi tài khoản chứng khoán mở mới tăng vọtĐào tạo nhà đầu tư F0 khi tài khoản chứng khoán mở mới tăng vọt
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệtThủ tướng Chính phủ ban hành quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt
Quỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mớiQuỹ đầu tư công trị giá 500 tỷ USD sắp biến Newcastle thành đế chế mới
Quảng Trị trao quyết định chủ trương đầu tư dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng trị giá 2,3 tỷ USDQuảng Trị trao quyết định chủ trương đầu tư dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng trị giá 2,3 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 04:00