Giá nhiên liệu đầu vào tăng cao khiến chi phí sản xuất điện tại nhiều nước trên thế giới tăng mạnh

10:50 | 21/09/2021

395 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 16/9/2021, hãng tin CNBC (Mỹ) đưa tin giá điện ở châu Âu đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều năm qua. Các nhà phân tích năng lượng cho rằng nguyên nhân chính là do giá nhiên liệu đầu vào dẫn đến chi phí sản xuất điện tăng cao. Tình trạng giá khí đốt, giá điện tăng cao kỷ lục sẽ còn tiếp diễn và sự căng thẳng của thị trường năng lượng ở châu Âu có thể sẽ kéo dài trong suốt mùa đông.

Theo CNBC, giá khí đốt kỳ tháng 10 tại Hà Lan - một ví dụ điển hình của châu Âu, tăng lên mức cao kỷ lục 79 Euro/MWh (tương đương 9,33 cent/kWh) vào ngày thứ Tư, 15/9.

Ngày 16/9, giá khí đốt ở châu Âu cố định ở mức 760 USD/1.000 m3. Kể từ tháng 1/2021, các hợp đồng năng lượng tại Hà Lan đã tăng giá hơn 250%, trong khi các hợp đồng năng lượng chuẩn ở Pháp và Đức đều tăng gấp đôi.

Tại Anh, nơi giá điện hiện thuộc loại đắt nhất ở châu Âu thì giá điện đã tăng vọt trong bối cảnh nước Anh phụ thuộc nhiều vào khí đốt và năng lượng tái tạo để sản xuất điện. Đầu tháng 9, giá khí đốt tăng cao và sản lượng phát điện gió thấp đã khiến Anh phải tái vận hành nhà máy điện than để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện.

Ông Glenn Rickson - Trưởng bộ phận Phân tích năng lượng châu Âu tại S&P Global Platts Analytics cho biết yếu tố quan trọng nhất đến nay là giá khí đốt. Giá khí đốt tăng cao hơn đẩy cả giá giao dịch tín chỉ carbon và giá than lên mức cao kỷ lục. Đặc biệt, giá giao dịch tín chỉ carbon ở châu Âu đã tăng gần gấp 3 lần trong năm nay.

Ông Glenn Rickson cũng cho biết, triển vọng giá điện của châu Âu trong mùa đông này sẽ phụ thuộc nhiều vào giá khí đốt và dự báo giá khí đốt có thể sẽ còn tăng hơn nữa trong những tháng tới, đồng thời cũng biến động mạnh tuỳ thuộc giữa nhu cầu tiêu thụ và khả năng phát từ nguồn điện gió.

Về việc vận hành trở lại nhà máy điện than của nước Anh, ông Glenn Rickson đánh giá: “Tưởng chừng như điều đó không phù hợp với kỳ vọng mục tiêu giảm khí nhà kính, nhưng trên thực tế đã chứng minh điều này lại được thúc đẩy rất nhiều bởi tính chất không liên tục của năng lượng tái tạo, cả điện gió và mặt trời”.

Giá khí đốt của châu Âu đã tăng nhanh kể từ đầu tháng 4, khi điều kiện thời tiết lạnh giá bất thường, khí đốt lưu trữ của châu Âu giảm xuống dưới mức trung bình 5 năm trước đại dịch, cho thấy nguồn cung tiềm năng bị suy giảm. Cùng với đó, kinh tế phục hồi sau khi các nước nới lỏng các hạn chế do đại dịch COVID-19 cũng đẩy nhu cầu tăng cao hơn dự kiến, dẫn đến tình trạng thiếu khí đốt. Theo các nhà phân tích, sự thiếu hụt khí đốt đang khiến cho thị trường căng thẳng khi mùa đông đang tới gần. Điều này diễn ra cùng với sự cạnh tranh rất lớn từ châu Á và Nam Mỹ về nguồn cung LNG, càng đẩy giá khí đốt tăng lên.

Giá nhiên liệu đầu vào tăng cao khiến chi phí sản xuất điện tại nhiều nước trên thế giới tăng mạnh
Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4

Chi phí sản xuất và mua điện cũng tăng cao tại Việt Nam

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), trong tháng 7/2021 và 20 ngày đầu tháng 8/2021, giá nhiên liệu đầu vào thực hiện đã cao hơn rất nhiều so với thông số giá bình quân đã thực hiện 6 tháng đầu năm 2021, đặc biệt là giá than.

Cụ thể, giá than nhập khẩu bình quân tháng 7 tăng 17,5% so với số liệu bình quân tháng 6/2021, tăng 51,8% so với số liệu bình quân thực hiện 6 tháng đầu năm 2021 và tăng 250% so với số liệu bình quân thực hiện năm 2020 (tăng từ 98,8 USD/tấn bình quân 6 tháng đầu năm lên đến 150 USD/tấn bình quân tháng 7/2021 và 159,7 USD/tấn trong 10 ngày đầu tháng 8/2021). Giá dầu HFSO bình quân tháng 7 tăng 23% so với số liệu bình quân thực hiện 6 tháng đầu năm 2021 và tăng 68,3% so với số liệu thực hiện bình quân năm 2020.

Với sản lượng phát của nhiệt điện than và dầu chiếm tỷ lệ 51% trên tổng số của tất cả các loại hình nguồn phát trong hệ thống điện quốc gia, các thông số giá than nhập khẩu và giá dầu thế giới đã và đang tác động rất lớn đến chi phí mua điện của EVN, nhất là các nhà máy nhiệt điện than sử dụng than nhập khẩu và các nhà máy nhiệt điện khí có giá khí theo giá thị trường. Theo tính toán sơ bộ, chi phí mua điện của EVN năm 2021 có thể tăng tới khoảng 16.600 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2020.

Trần Hiếu

Điện lực nhiều tỉnh thành tiến hành giảm giá điện đợt 5 cho khách hàngĐiện lực nhiều tỉnh thành tiến hành giảm giá điện đợt 5 cho khách hàng
Hà Nội: Bổ sung danh sách khách hàng đủ điều kiện miễn giảm tiền điện đợt 3, 4Hà Nội: Bổ sung danh sách khách hàng đủ điều kiện miễn giảm tiền điện đợt 3, 4
Đại diện thường trực của Nga ở EU: Giá khí đốt tăng cao ở châu Âu sẽ đẩy nhanh thủ tục Nord Stream 2Đại diện thường trực của Nga ở EU: Giá khí đốt tăng cao ở châu Âu sẽ đẩy nhanh thủ tục Nord Stream 2
Khủng hoảng năng lượng châu Âu khiến thị trường căng thẳng và giá cao kỷ lục còn tiếp diễnKhủng hoảng năng lượng châu Âu khiến thị trường căng thẳng và giá cao kỷ lục còn tiếp diễn
Các nhà phân tích: Giá khí đốt cao kỷ lục có thể giúp đẩy nhanh tiến trình cấp phép Nord Stream 2Các nhà phân tích: Giá khí đốt cao kỷ lục có thể giúp đẩy nhanh tiến trình cấp phép Nord Stream 2
EVNHNOI: Đã giảm gần 330 tỉ đồng tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện tại Hà NộiEVNHNOI: Đã giảm gần 330 tỉ đồng tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện tại Hà Nội
Nga hứa sẽ hạ nhiệt giá khí đốt ở châu Âu bằng Nord Stream 2Nga hứa sẽ hạ nhiệt giá khí đốt ở châu Âu bằng Nord Stream 2
EVN tham gia ủng hộ 24.000 máy tính cho chương trình EVN tham gia ủng hộ 24.000 máy tính cho chương trình "Sóng và máy tính cho em"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:00