Giá năng lượng năm 2023 có tiếp tục tăng?

07:46 | 01/05/2023

6,957 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá năng lượng thế giới năm 2023 được dự báo vẫn sẽ ở mức cao. Trong bối cảnh đó, Chính phủ các nước cần thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng năng lượng kéo dài từ năm 2022 sang năm 2023.
Giá năng lượng năm 2023 có tiếp tục tăng?
Ảnh minh họa

Giá năng lượng tiếp tục biến động

Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu trong năm 2022 khiến phần lớn các khu vực trên thế giới phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung trong khi giá dầu, khí đốt và điện tăng mạnh. Cuộc khủng hoảng này vẫn còn nhiều điều khó lường và được dự đoán sẽ chưa thể kết thúc trong năm 2023. Ông Fatih Birol - Giám đốc Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết: Dự báo tiêu thụ năng lượng toàn cầu sẽ tăng 1,3% trong năm 2023, nhỉnh hơn một chút so với ước tính tăng trưởng 0,9% của năm 2022. Trong khi đó, các lệnh trừng phạt của phương Tây với dầu, khí đốt của Nga sẽ khiến giá tăng cao hơn. Việc châu Âu tìm cách thay thế khí đốt của Nga đã khiến giá khí thiên nhiên hóa lỏng của Mỹ, Australia và Qatar tăng vọt.

Còn theo Báo cáo triển vọng năng lượng năm 2023, Công ty Phân tích năng lượng và hàng hoá S&P Global Commodity Insights (Mỹ) nhận định, mặc dù giá khí đốt tự nhiên, than đá và dầu thô dự kiến sẽ giảm, song thị trường năng lượng và khí đốt ở châu Âu có thể bị thắt chặt hơn vào năm 2023. Giá khí đốt tự nhiên dự kiến vẫn ở mức tương đối cao so với trung bình nhiều năm, nhiều khả năng các Chính phủ sẽ đặt trọng tâm vào cải cách cơ cấu thị trường điện của châu Âu để làm giảm ảnh hưởng giá khí đốt tới giá điện trong năm 2023. Những năm tới, nguồn cung năng lượng toàn cầu còn bấp bênh hơn, tình trạng thiếu hụt nhiên liệu ngắn hạn sẽ thường xuyên xảy ra. Bên cạnh đó, chi phí năng lượng cao có thể khiến các nước châu Âu phải thu hẹp sản xuất, đóng cửa nhà máy hoặc chuyển đổi mô hình sản xuất trong một số lĩnh vực.

Về cơ bản, 2023 sẽ không phải là một năm dễ dàng với thị trường năng lượng toàn cầu, khi sự biến động ngày càng tăng. Ngoài ra, tình trạng bất ổn trên thị trường năng lượng sẽ còn kéo dài do nhiều yếu tố như xung đột địa chính trị, sự nóng lên toàn cầu và biến động tỷ giá hối đoái.

Nỗ lực ứng phó từ các quốc gia

Để giảm bớt các tác động tiêu cực từ khủng hoảng năng lượng, chính phủ các nước đã can thiệp thông qua các biện pháp hỗ trợ trực tiếp hoặc hạn chế giá tiêu dùng. EU đã đưa ra kế hoạch loại bỏ phụ thuộc năng lượng vào Nga bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Mỹ ban hành đạo luật giảm lạm phát có trị giá 430 tỷ USD, trong đó có các sáng kiến để phát triển hiệu quả năng lượng, thúc đẩy năng lượng tái tạo. Australia đã công bố 4 biện pháp để ứng phó tác động của tăng giá do áp lực năng lượng đối với các gia đình, doanh nghiệp nhỏ và nhà sản xuất.

Bên cạnh đó, để thoát khỏi phụ thuộc năng lượng của Nga, châu Âu đã và đang tiếp cận các nhà cung cấp khí đốt lớn từ Mỹ, Na Uy, Algeria, các nhà sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng từ Trung Đông, châu Phi, đồng thời nỗ lực chuyển đổi năng lượng tái tạo bằng việc ký kết thỏa thuận với các nước Nam Kavkaz, thông qua kế hoạch hỗ trợ năng lượng tái tạo trị giá 28 tỷ Euro, hay mới nhất là thỏa thuận hợp tác giữa Đức và Na Uy. Thủ tướng Na Uy Jonas Gahr Stoere nhấn mạnh: "Về lâu dài, chúng ta phải giải quyết các nhu cầu năng lượng lớn hơn. Chúng tôi nhận ra rằng cuộc khủng hoảng này thực sự thúc đẩy nhu cầu chuyển đổi năng lượng bền vững, năng lượng tái tạo, ít phát thải và không phát thải tại châu Âu".

Các liên minh năng lượng toàn cầu thay đổi khiến châu Âu phải tìm đến các giải pháp năng lượng thay thế như năng lượng xanh hay chuyển giao các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như thép, phân bón sang các quốc gia khác. Các nước Đông Á sẽ giảm sự phụ thuộc vào khí tự nhiên hóa lỏng, vốn đắt đỏ, và chuyển sang sử dụng than rẻ hơn. Còn Mỹ dự kiến phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và nhiên liệu hóa thạch trong nước để tự bảo vệ khỏi khủng hoảng và biến động giá cả…

Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu là động lực để các nước triển khai nhiều dự án năng lượng tái tạo, với công suất năng lượng tái tạo trên toàn thế giới dự kiến tăng gần gấp đôi trong giai đoạn 2022-2027. Nguồn năng lượng từ gió và mặt trời được dự đoán sẽ chiếm 90% công suất năng lượng tái tạo trong 5 năm tới.

Mặc dù giá nhiên liệu tăng cao có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, nhưng một số chuyên gia lo ngại, cuộc khủng hoảng hiện nay lại có thể khiến một số quốc gia phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống nhiều hơn. Tờ The Economist nhận định, năm 2023, hầu hết các quốc gia sẽ phải phát triển cả năng lượng hóa thạch và năng lượng mới để giải quyết “cú sốc năng lượng”. Trong ngắn hạn, các nước sẽ chấp nhận đầu tư vào khai thác nhiên liệu truyền thống để đảm bảo sự ổn định năng lượng. Về lâu dài, các quốc gia sẽ áp dụng chính sách công nghiệp do nhà nước dẫn dắt nhằm nỗ lực đẩy nhanh quá trình xây dựng các dự án năng lượng tái tạo.

Hải Anh

EVN gồng mình gánh giá điệnEVN gồng mình gánh giá điện
Không nên kéo dài việc giữ giá điệnKhông nên kéo dài việc giữ giá điện
EVN không đảm bảo cân bằng tài chínhEVN không đảm bảo cân bằng tài chính
Vì sao EVN có khoản lỗ hơn 26.000 tỷ đồng trong năm 2022?Vì sao EVN có khoản lỗ hơn 26.000 tỷ đồng trong năm 2022?
Nikkei Asia: Giá điện ổn định giúp xe điện trở thành lựa chọn tối ưu hơn so với taxi chạy xăngNikkei Asia: Giá điện ổn định giúp xe điện trở thành lựa chọn tối ưu hơn so với taxi chạy xăng
EVN đã thể hiện xuất sắc vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước khi chịu lỗ lớn để các đảo xa có điện ổn định với giá điện thấpEVN đã thể hiện xuất sắc vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước khi chịu lỗ lớn để các đảo xa có điện ổn định với giá điện thấp
Vương quốc Anh: Giá điện đã tăng hơn 66%Vương quốc Anh: Giá điện đã tăng hơn 66%

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 06:45