Giá khí đốt tăng - Ai hưởng lợi?

10:33 | 27/10/2021

4,599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp những ý kiến cho rằng Nga và các nước xuất khẩu khí đốt lớn trên thế giới là bên chiến thắng trong việc tăng giá khí đốt ở châu Âu, một nhà phân tích của Quỹ An ninh năng lượng Nga nói với Sputnik lý do tại sao Nga không tận dụng lợi thế của mình.
Giá khí đốt tăng - Ai hưởng lợi?
Nga là quốc gia xuất khẩu khí đốt lớn nhất cho châu Âu

Tất cả đều thiệt hại

Chuyên gia Igor Yushkov - nhà phân tích của Quỹ An ninh năng lượng quốc gia Nga - giải thích rằng, Nga không tận dụng tình huống này, bởi vì giá tăng rất cao sẽ bắt đầu giết chết nhu cầu.

“Bây giờ, những công ty chỉ sử dụng khí đốt đã bắt đầu ngừng sản xuất. Ví dụ, một phần các công ty sản xuất phân đạm, lấy nguyên liệu từ khí đốt đã đóng cửa. Sau đó, các trang trại sử dụng khí đốt để sưởi ấm đất bắt đầu đóng cửa. Với giá khí đốt cao, thị trường bắt đầu thắt chặt. Đó là lý do tại sao các nhà cung cấp khí cũng không tận dụng được lợi thế. Giá cao, thị trường sẽ co lại và họ sẽ không có nơi nào để cung cấp khí”, Igor Yushkov giải thích.

Igor Yushkov không phải là người duy nhất nói rằng Nga cũng bị ảnh hưởng bởi đợt tăng giá khí này. Đặc biệt, sự gia tăng giá năng lượng ở châu Âu là một nguyên nhân gây lo ngại cho Ngân hàng Trung ương Nga, vì giá khí có thể tác động đến lạm phát. Chính Tổng thống Nga Vladimir Putin đã khẳng định vào ngày 6-10-2021 trong cuộc họp với các quan chức của ngành năng lượng quốc gia: Nga không cần đến những chuyện đầu cơ như vậy. Có những sự kiện khó chịu khác đằng sau những biến động giá khí.

Theo chuyên gia Igor Yushkov, một trong những lý do khiến Nga không cần giá khí đốt cao là sự cạnh tranh với các nguồn năng lượng khác. Trong bối cảnh giá cả quá cao, người châu Âu sẽ chuyển sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo nhiều hơn, bỏ lại khí đốt. Khi giá khí đốt tăng, châu Âu bắt đầu tích cực tiêu thụ than và giá than cũng tăng kỷ lục vì nguồn than đã cạn kiệt. Khi đó, chúng ta thấy sự cạnh tranh giữa khí với các nguồn năng lượng tái tạo. Khí đốt được ưa chuộng hơn vì có giá 200-300 USD/1.000 m3. Nhưng khi giá khí tới 1.000 USD/1.000 m3, đó lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Rõ ràng, các nguồn năng lượng tái tạo khi đó sẽ rất hấp dẫn về kinh tế. Đó là lý do tại sao giá khí đốt cao cũng không có lợi cho Nga.

Giá khí đốt tăng - Ai hưởng lợi?
Giá năng lượng tăng trên hầu hết các thị trường

Ai là thủ phạm?

Theo chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng Nga, chính sách tăng tốc phát triển năng lượng tái tạo chịu trách nhiệm đặc biệt cho tình hình giá khí hiện nay ở châu Âu. EU đã gây áp lực lên năng lượng truyền thống và buộc các công ty phải đóng cửa các cơ sở sản xuất. Igor Yushkov lưu ý: “Họ không chỉ đóng cửa các nhà máy điện than mà còn cho nổ tung chúng, khi tuyên bố rằng họ sẽ không bao giờ cần tới chúng lần nữa. Bây giờ nếu còn, những nhà máy này có lẽ sẽ rất hữu ích. Hoặc khi đóng cửa các mỏ than, họ lại không bảo quản lại mà đã đóng cửa chúng vĩnh viễn. Tất cả đều gây áp lực lên khí đốt”.

Trong cán cân năng lượng, các nguồn năng lượng tái tạo thường được ưu tiên, có nghĩa là tất cả năng lượng được sản xuất bởi các nguồn sạch đều được bán trước. Sau đó, nếu vẫn còn nhu cầu, sẽ chuyển sang sử dụng năng lượng truyền thống, đặc biệt là khí đốt hoặc than đá. Thực tế đó khiến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa.

“Năm nay gió ít mạnh hơn khiến điện gió kém năng suất, nhiều nơi chuyển sang dùng khí đốt. Khi LNG trên thế giới tràn sang các thị trường châu Á có giá cao, nhiều nơi chuyển hướng sang cầu cứu than thì than cũng thiếu. Than đã chuyển sang châu Á, nơi có nhiều nhà máy điện than hơn châu Âu. Đó là kết quả của quá trình chuyển đổi nhanh chóng từ năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo ở châu Âu”, chuyên gia Igor Yushkov nhận xét.

Tuy nhiên, theo Igor Yushkov, bài học đó chẳng dạy được gì cho các quan chức châu Âu. Họ nhấn mạnh rằng phải tiếp tục phát triển hơn nữa năng lượng tái tạo để ổn định tình hình. “Không ai muốn thừa nhận sai lầm của mình. Nếu họ xây dựng thị trường năng lượng theo cách đó, sau đó nói rằng chúng tôi đã làm tốt, chúng tôi chỉ cần làm nhiều hơn như chúng tôi đã làm, rồi mọi thứ sẽ ổn”, Igor Yushkov châm biếm.

Khủng hoảng đến khi nào?

Không ít chính trị gia châu Âu nói rằng nhiều khả năng giá xăng, vốn được xếp vào mức cao nhất mọi thời đại, sẽ không giảm cho đến mùa xuân tới. Theo chuyên gia Igor Yushkov, nhu cầu và giá cả sẽ cao trong suốt mùa đông, khoảng cho đến tháng 3 hoặc tháng 4-2022.

Khi được hỏi về lý do tại sao người châu Âu không có kế hoạch lấp đầy kho dự trữ của họ trước khi mùa đông đến, nhà phân tích từ Quỹ An ninh năng lượng quốc gia Nga giải thích: EU đã phải vật lộn để đánh giá tình hình khi giá khí đốt bắt đầu tăng trong mùa hè, đạt 400 USD hoặc thậm chí 500 USD/1.000 m3. Họ cảm thấy sẽ là một rủi ro lớn nếu mua khí đốt với giá cao như vậy. Các công ty châu Âu khi ấy thấy mức giá khí quá cao, nên tin rằng đó không phải là thời điểm tốt để mua khí đốt và lấp đầy các kho dự trữ vì cho rằng khí sẽ rẻ hơn sau đó. Tuy nhiên, hiện nay giá khí đang tăng chóng mặt.

Chắc chắn, các kho dự trữ của châu Âu không bị rỗng và châu Âu sẽ có đủ khí đốt để sưởi ấm và phân phối cho người dân, nhưng châu Âu sẽ buộc phải nhập khẩu nhiều khí đốt hơn mỗi ngày trong toàn bộ mùa đông tới. Do đó, nhu cầu khí dự kiến sẽ vẫn tiếp tục cao cho đến năm 2022.

Khí đốt được ưa chuộng vì có giá 200-300 USD/1.000 m3. Nhưng khi giá khí tới 1.000 USD/1.000 m3, đó lại là một câu chuyện hoàn toàn khác. Khi đó, các nguồn năng lượng tái tạo sẽ rất hấp dẫn về kinh tế.
Moldova ban bố tình trạng khẩn cấp vì giá khí đốt tăngMoldova ban bố tình trạng khẩn cấp vì giá khí đốt tăng
Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021
Đại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơnĐại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơn

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17545
CAD 18746 19024 19642
CHF 32474 32858 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30297 30571 31599
GBP 34999 35393 36322
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15606 16195
SGD 20063 20346 20874
THB 725 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 15:00