Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021

19:36 | 21/10/2021

367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hãng tin Tass ngày 20/10/2021 đưa tin phát biểu của Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak tại cuộc họp hôm thứ Tư (20/10) của các thành viên Chính phủ với Tổng thống Nga Putin, cho rằng tình hình thị trường khí đốt vẫn căng thẳng, giá tăng gấp 3,5 lần trong năm 2021. Nga dự kiến tăng nhu cầu khí đốt ở các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong năm 2021. Các quan chức Nga đang lo ngại về những hậu quả có thể xảy ra của cuộc khủng hoảng trên thị trường năng lượng châu Âu, trong đó có việc tăng giá cả các loại hàng hóa và cắt giảm các lĩnh vực sử dụng nhiều khí đốt.
Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021
Nhà máy sản xuất LNG của Novatek tại thành phố Magnitogor, vùng Chelyabinsk, Nga. Ảnh: Nail Fatakov/Tass.

Phó Thủ tướng Nga cho biết, giá khí đốt trung bình ở châu Âu dao động khoảng 1.000-1.100 USD/1.000 mét khối, ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khoảng 1.200 USD/1.000 mét khối khí đốt thượng hạng. Tính từ đầu năm đến nay, giá khí đốt toàn cầu đã tăng gấp 3,5 lần, giá than tăng gấp 3-4 lần so với năm 2020 tùy theo thương hiệu. Giá điện ở châu Âu đã tăng 5-6 lần tính từ đầu năm. Nga dự kiến ​​nhu cầu khí đốt ở các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương tăng đáng kể trong năm 2021, đặc biệt là ở Trung Quốc tăng 17%, ở Hàn Quốc tăng 18%.

Cuộc khủng hoảng của ngành công nghiệp khí đốt châu Âu nổ ra vào mùa thu năm nay, khi giá khí đốt giao ngay bắt đầu tăng, vượt mức 1.000 USD/1.000 mét khối và gần chạm ngưỡng 2.000 USD/1.000 mét khối. Các nhà quan sát đã đưa ra một số nguyên nhân góp phần vào cuộc khủng hoảng, trong đó có nguyên nhân sự tăng trưởng bùng nổ của nhu cầu khí đốt châu Á, khiến giá thị trường châu Á tăng, thu hút nguồn cung từ châu Âu. Tình hình càng trầm trọng hơn do sản xuất năng lượng gió của châu Âu giảm xuống. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của biến động mạnh trên thị trường khí đốt là do lượng khí đốt trong các kho chứa xuống thấp.

Phó Thủ tướng Nga Novak cho rằng chưa thấy khả năng cán cân cung và cầu ở châu Âu sẽ cân bằng trong tương lai gần. Thị trường sẽ phụ thuộc vào giai đoạn thu đông và mức nhiệt độ, nhu cầu về khí đốt ở châu Âu và các thị trường khác. Tình hình hiện nay là đáng lo ngại đối với các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng điện, khí đốt trong sản xuất. Cuộc khủng hoảng năng lượng ở Liên minh châu Âu đã gây ra tình trạng thiếu điện trong ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp luyện kim, phần lớn sử dụng điện, đang tạm ngừng hoạt động. Một nhà sản xuất kẽm lớn của Bỉ đã phải cắt giảm 50% sản lượng tại 3 nhà máy ở Hà Lan và Pháp.

Nga lo ngại hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng thị trường khí đốt, giá tăng gấp 3,5 lần năm 2021
Tổng thống Nga họp với các thành viên chính phủ hôm thứ Tư, ngày 20/10/2021. Ảnh: Alexei Druzhinin/Văn phòng Thông tin Báo chí Tổng thống Nga/TASS.

Phát biểu tại cuộc họp, Tổng thống Nga Vladimir Putin cho rằng, mặc dù diễn biến thị trường nằm ngoài tầm kiểm soát của Moscow, Nga không hề mong đợi giá năng lượng, trong đó có giá khí đốt tăng không ngừng vì giá cả tăng cao liên tục sẽ dẫn đến sụt giảm tiêu thụ, và như vậy cuối cùng cũng sẽ ảnh hưởng đến các công ty sản xuất khí đốt của Nga, trong đó có Gazprom. Tổng thống Putin nhấn mạnh: "Điều tôi lo lắng, cũng như Chính phủ Nga đang lo lắng, về hậu quả tiềm tàng của cuộc khủng hoảng trên thị trường năng lượng, trong đó có các biện pháp hỗ trợ người dân do một số chính phủ ở châu Âu đề xuất”. Các biện pháp như vậy là cần thiết, nhưng có thể dẫn đến nhiều vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó có việc tăng giá các loại hàng hóa và thiếu hụt đầu tư vào các lĩnh vực sử dụng nhiều khí đốt tự nhiên./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 21:45