Giá heo hơi vượt 90.000 đồng một kg

13:11 | 15/12/2019

1,494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều doanh nghiệp tăng giá heo hơi trên mức 80.000 đồng một kg, đẩy giá heo các hộ nuôi nhỏ vượt 90.000 đồng
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kgChỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng cao nhất trong 9 năm
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kgGiá thịt lợn vẫn tăng bất chấp kiểm soát
gia heo hoi vuot 90000 dong mot kg“Bão giá” thịt lợn gia tăng, Chính phủ quyết định nhập khẩu “bù” thiếu hụt

Công ty Chăn nuôi CP miền Bắc vừa tiếp tục tăng giá heo hơi lên thêm 1.000 đồng một kg, nâng mức giá tại kho lên 81.000 đồng một kg. Mức điều chỉnh liên tục của doanh nghiệp lớn đã khiến thị trường biến động mạnh hơn, đẩy giá heo hơi tại miền Bắc lên tới 92.000 đồng một kg ngày 15/12.

Theo đó, tại Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên giá heo hơi chạm mốc 90.000 - 92.000 đồng một kg. Các địa phương khác ở miền Bắc, giá heo hơi đều ở mức 85.000 - 90.000 đồng một kg.

gia heo hoi vuot 90000 dong mot kg
Giá heo hơi tăng liên tục. Ảnh: Vũ Minh Quân.

Tại các chợ dân sinh, giá thịt heo bình quân đã lên đến 150.000 đồng một kg khiến nhiều người tiêu dùng giảm mua. Đặc biệt, giá thịt ba rọi rút sườn có nơi tăng tới 230.000 đồng một kg.

Khu vực phía Nam, theo các thương lái giá heo dao động 83.000 - 90.000 đồng một kg nhưng rất khó mua vì nguồn cung giảm mạnh.

Báo cáo của Chợ đầu mối Hóc Môn cũng cho thấy, giá heo hơi trong 15 ngày qua tăng 12 giá và cán mốc 81.000 đồng một kg. Lượng heo về chợ cũng giảm dần vài trăm con mỗi đêm. Nếu đầu tháng 12 mỗi đêm chợ xuất bán trên 320 tấn thịt heo, thậm chí lên tới 375 tấn nhưng ngày 15/12 chỉ khoảng 287 tấn. Cũng chính vì nguồn cung giảm nên giá heo mảnh tăng thêm 30.000 đồng chỉ trong 15 ngày, đẩy giá sỉ sườn non cán mốc 145.000 đồng.

Theo lãnh đạo Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, giá heo hơi đang tăng "chóng mặt" và cán mốc 90.000 đồng một kg ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

Vị này tiết lộ, lượng heo trong vùng hầu như không còn nhiều do dịch tả heo châu Phi tàn phá quá mạnh. Heo được tái đàn thì chưa thể giết mổ vì trọng lượng nhỏ. Hiện heo lớn trên 100 kg giá tốt nhưng không có để bán.

"Mặc dù giá heo hấp dẫn, số lượng hộ tái đàn còn thấp vì rủi ro chăn nuôi quá cao. Theo tính toán, trước đây giá thành nuôi heo trung bình khoảng 35.000 đồng một kg. Tuy nhiên, hiện các chi phí tăng cao khiến giá thành tăng lên 45.000 đồng một kg. Nếu nuôi thành công người nuôi có thể thu lãi gấp đôi nhưng nếu thất bại họ sẽ lỗ nặng. Do đó, việc tái đàn còn chậm nên không có heo để bán, khiến giá ngoài thị trường tăng phi mã", lãnh đạo Hiệp hội chăn nuôi Đông Nam Bộ lý giải.

Tại buổi họp báo thường kỳ quý IV ngày 12/12, Bộ Công Thương cho biết, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chính phủ về khả năng thiếu 200.000 tấn thịt heo dịp cuối năm, Bộ Công Thương đã thực hiện chương trình bình ổn hàng hóa, trong đó có mặt hàng thịt heo.

Bộ đã chỉ đạo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố theo dõi và căn cứ vào các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp chế biến để phân tích nhu cầu tiêu dùng tại địa bàn, từ đó có những giải pháp cân đối, đưa ra những chỉ đạo kịp thời về nguồn cung.

Bộ Công Thương cũng chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị phân phối chuẩn bị sẵn các mặt hàng như thủy sản, gia cầm, trứng, trâu bò... để bù đắp cho việc thiếu mặt hàng thịt heo.

Trước đó, Saigon Co.op, Big C, Vissan và nhiều doanh nghiệp cho biết sẽ giữ giá thịt heo và đảm bảo không khan hàng dịp Tết. Còn Sở Công Thương TP HCM cho hay, sẽ xem xét phương án tăng cường nhập khẩu thịt heo từ Brazil, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Canada... Ngoài ra, các doanh nghiệp ở TP HCM cũng đã xây dựng kế hoạch cho thịt heo Tết Nguyên Đán.

Theo Sở Công Thương TP HCM, nhu cầu thịt heo Tết năm nay tăng khoảng 1-2% so với năm ngoái nên sẽ không có tình trạng tăng giá đột biến.

Trong khi đó, ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, việc bình ổn khó có thể thực hiện bởi lượng heo không còn nhiều. Nhiều ý kiến cũng cho rằng, việc nhập khẩu 200.000 tấn thịt heo để bù đắp không đơn giản bởi nguồn thịt heo thế giới cũng bị tác động bởi dịch bệnh, và nhập về thì giá cũng rất cao.

Thi Hà/Vnexpress

Vnexpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45