Giá dầu thô tăng mạnh

07:31 | 07/02/2023

|
(PetroTimes) - Lo ngại nguồn cung thiếu hụt trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ dầu được nhận định sẽ cải thiện mạnh trong năm 2023 đã hỗ trợ giá dầu hôm nay tăng mạnh, trong đó dầu Brent đã lên mức 81,28 USD/thùng.
Giá dầu thô tăng mạnh
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (7/2) trụ vững trước áp lực của đồng USDGiá vàng hôm nay (7/2) trụ vững trước áp lực của đồng USD

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 74,53 USD/thùng, tăng 0,42 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 81,28 USD/thùng, tăng 0,29 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh trong bối cảnh thị trường xuất hiện nhiều lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung.

OPEC+ đã quyết định tiếp tục duy trì chính sách cắt giảm sản lượng, bất chấp những dự báo về triển vọng tiêu thụ sau quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế của Trung Quốc.

Phát biểu bên lề Hội nghị Tuần lễ Năng lượng Ấn Độ, Tổng thư ký Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) Haitham Al Ghais đã có những phát biểu khẳng định về nỗ lực và vai trò tích cực của OPEC+ trong việc thực hiện mục tiêu bình ổn thị trường trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng.

Ông Haitham Al Ghais cũng cho biết Ủy ban giám sát chung cấp bộ trưởng (JMMC) ngày 1/2, JMMC đã xem xét các dữ liệu liên quan đến hoạt động sản xuất dầu thô trong tháng 11-12/2022 và đưa ra kết luận rằng "quyết định hồi tháng 10/2022 là hợp lý."

Nguồn cung dầu từ Nga cũng được dự báo sẽ giảm mạnh khi nước này đã chủ động lên kế hoạch cắt giảm sản lượng từ 5-7% và áp dụng các biện pháp cấm xuất khẩu các sản phẩm từ dầu thô cho các nước áp giá trần với dầu thô Nga.

Ngày 4/2, Bộ trưởng Năng lượng Saudi, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman, cho hay, các lệnh trừng phạt và đầu tư kém trong lĩnh vực năng lượng có thể dẫn đến tình trạng thiếu nguồn cung cấp năng lượng.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do dự báo tích cực của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu năm 2023.

Theo IEA, nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023 khi Trung Quốc nới lỏng các hạn chế về Covid-19 trong một động thái có thể đẩy giá dầu thô lên cao hơn trong nửa cuối năm nay.

IEA cho biết nhu cầu dầu thô có thể tăng 1,9 triệu thùng/ngày lên mức kỷ lục 101,7 triệu thùng/ngày, trong khi tác động ngày càng tăng của các biện pháp trừng phạt của phương Tây đối với Nga có nguy cơ hạn chế nguồn cung.

Trong diễn biến mới nhất, Goldman Sachs tiếp tục giữ dự báo giá dầu vượt 100 USD/thùng trong năm 2023 và dự báo thị trường sẽ phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nguồn cung nghiêm trọng trong năm 2024 khi công suất khai thác dự trữ cạn kiệt.

“Việc ngành công nghiệp dầu lửa thiếu đầu tư vào sản xuất trong những năm gần đây cũng sẽ là một động lực đẩy giá dầu lên cao hơn, và sự thiếu công suất khai thác này sẽ trở thành một vấn đề lớn trong năm 2023”, Jeff Currie, nhà phân tích của Goldman Sachs bình luận trên Bloomberg.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá dầu ngày 7/2 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh hơn.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.329 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.147 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.524 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.576 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.934 đồng/kg.

Hà Lê

Ấn Độ ngừng thanh toán cho dầu thô Nga bằng đồng đô la MỹẤn Độ ngừng thanh toán cho dầu thô Nga bằng đồng đô la Mỹ
Dầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu ÂuDầu thô Mỹ đang thay thế dầu Nga ở thị trường châu Âu
Thỏa thuận OPEC+ chính thức có hiệu lực, giá dầu thô tăng mạnhThỏa thuận OPEC+ chính thức có hiệu lực, giá dầu thô tăng mạnh
IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023IEA: Nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng lên mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2023
Tin Thị trường: Giá dầu và khí giảm, dịch vụ khoan tăngTin Thị trường: Giá dầu và khí giảm, dịch vụ khoan tăng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼120K 55,050 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼120K 55,000 ▼20K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 17:45