Giá dầu thô giảm phiên thứ 4 liên tiếp, Brent về mức 85,14 USD/thùng

06:40 | 16/02/2023

5,397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu suy yếu và đồng USD mạnh hơn trong bối cảnh thị trường dự báo về một giai đoạn thắt chặt tiền tệ hơn của các ngân hàng trung ương khiến giá dầu hôm nay tiếp tục có xu hướng giảm.
pvn-thong-tin-ve-mot-so-van-de-lien-quan-den-gia-dau-giam-sau-1
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (16/2) giảm mạnhGiá vàng hôm nay (16/2) giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 78,49 USD/thùng, giảm 0,10 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 85,14 USD/thùng, giảm 0,24 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm trong bối cảnh đồng USD mạnh hơn khi thị trường dự báo về một giai đoạn thắt chặt tiền tệ hơn của Fed.

Giới đầu tư tin rằng Fed sẽ tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất vào cuộc hợp chính sách tháng 3/2023 tới khi mà lạm phát Mỹ tuy đã hạ nhiệt tháng thứ 7 liên tiếp nhưng lại đang tỏ ra cứng đầu hơn.

Không chỉ Fed, các ngân hàng trung ương như ECB, BoE… dự kiến cũng sẽ có đồng thời tương tự nhằm đẩy mạnh cuộc chiến chống lạm phát.

Mặt bằng lãi suất tăng đồng nghĩa với áp lực với triển vọng phục hồi kinh tế cũng gia tăng và điều này sẽ tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm còn do thị trường ghi nhận thông tin nguồn cung dầu đang được cải thiện tích cực.

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, nguồn cung dầu từ 7 lưu vực đá phiến của Mỹ sẽ đạt kỷ lục trong tháng 3/2023.

Còn theo dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API dự trữ dầu thô Mỹ đã tăng tới 10,507 triệu thùng trong tuần trước; dự trữ xăng tăng 846.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất tăng 1,728 triệu thùng.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 16/2 cũng được hỗ trợ bởi dự báo tích cực của OPEC về nhu cầu dầu năm 2023.

Cụ thể, trong ấn bản mới nhất của Báo cáo thị trường dầu hàng tháng (MOMR), OPEC đã nâng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu thế giới năm 2023 thêm 100.000 thùng/ngày lên 2,3 triệu thùng/ngày.

OPEC cũng không có bất kỳ thay đổi nào đối với dự báo nhu cầu dầu thô của nhóm trong năm 2022, vẫn ở mức 28,6 triệu thùng/ngày - cao hơn khoảng 500.000 thùng/ngày so với năm 2021.

Tuy nhiên, trong năm 2023, OPEC đã điều chỉnh tăng triển vọng nhu cầu đối với dầu thô của nhóm thêm 200.000 thùng/ngày, lên 29,4 triệu thùng/ngày - cao hơn 800.000 thùng/ngày so với năm ngoái.

Đối với các sản phẩm dầu mỏ, OPEC coi nhiên liệu vận tải là động lực chính của nhu cầu dầu mỏ, với mức tiêu thụ xăng và dầu diesel được dự báo sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái - cao hơn nhiều so với mức trước đại dịch. Nhu cầu nhiên liệu máy bay phản lực dự kiến ​​cũng sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái khi du lịch phục hồi.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.869 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.767 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.562 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.594 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.636 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh
Dự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nayDự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nay
Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?
Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Cập nhật: 16/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16375 16643 17221
CAD 18646 18924 19544
CHF 31454 31833 32484
CNY 0 3530 3670
EUR 29463 29734 30763
GBP 34533 34925 35863
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15377 15965
SGD 19798 20080 20608
THB 719 782 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26242
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,881 34,976 35,849
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,686 31,784 32,581
JPY 177.36 177.68 185.17
THB 765.55 775 828.92
AUD 16,634 16,695 17,158
CAD 18,851 18,911 19,467
SGD 19,933 19,995 20,669
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,583 2,677
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,337 15,480 15,929
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 29,643 29,667 30,893
TWD 797.18 - 965.11
MYR 5,738.13 - 6,471.29
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,902 88,172
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16548 16648 17211
CAD 18825 18925 19481
CHF 31683 31713 32599
CNY 0 3596.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29737 29837 30612
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3320 0
JPY 177.14 178.14 184.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15483 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19950 20080 20810
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 12:00