Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023

19:50 | 15/02/2023

5,239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương đề nghị EVN tính toán kỹ lưỡng các phương án về giá điện; Ai Cập ký 5 thỏa thuận thăm dò dầu khí; Séc đề xuất EU cải cách an ninh nguồn cung để đối phó khủng hoảng giá năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 15/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 15/2/2023
Ai Cập vừa ký 5 thỏa thuận với các công ty trong nước và quốc tế nhằm thăm dò và khai thác dầu khí. Ảnh: Pixabay

Bộ Công Thương đề nghị EVN tính toán kỹ lưỡng các phương án về giá điện

Tại buổi làm việc với lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về xây dựng phương án giá bán lẻ điện bình quân năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chỉ đạo EVN cần bám sát, tuân thủ quy trình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24 ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.

Bộ trưởng yêu cầu, việc điều chỉnh giá điện cần phải được tính toán, đánh giá, cân nhắc đầy đủ tác động đến lạm phát, đời sống người dân và điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đúng quy định.

Bộ trưởng Bộ Công Thương cũng chỉ đạo EVN chủ động tham gia đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ chế giá điện, thị trường điện tại Luật Điện lực, cơ chế mua bán điện trực tiếp DPPA để đảm bảo giá điện phản ánh đầy đủ yếu tố thị trường, tạo môi trường bình đẳng giữa các bên trong hoạt động điện lực.

Ai Cập ký 5 thỏa thuận thăm dò dầu khí

Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập, Tarek El-Molla, ngày 14/2 đã ký 5 thỏa thuận với các công ty trong nước và quốc tế nhằm thăm dò và khai thác dầu khí ở 4 khu vực tại Sa mạc phía Tây và ngoài khơi Bắc Sinai ở Địa Trung Hải. Các hợp đồng này có mức đầu tư hơn 40 triệu USD bao gồm 11 giếng khoan mới.

Cụ thể, Tổng công ty Dầu khí Ai Cập (EGPC) và Công ty Thăm dò và Phát triển Dầu khí Quốc gia Ai Cập (ENPEDCO) đã nhất trí ký thỏa thuận nhằm tìm kiếm dầu khí ở phía Nam Ras Qattara thuộc Sa mạc phía Tây; EGPC và Công ty Năng lượng Kuwait thực hiện khoan hai giếng nhằm khai thác trữ lượng dầu mỏ tại khu vực phát triển Burj Al Arab ở Sa mạc phía Tây;

EGPC ký kết với Energean và INA Industrija Nafte khoan 3 giếng thăm dò ở khu vực phía đông Bir al- Nuss cũng ở Sa mạc phía Tây; EGPC ký với công ty năng lượng Eni của Italy khoan thăm dò 2 giếng ở phía tây nam khu vực Meleiha, thuộc Sa mạc phía Tây; EGPC cũng đã nhất trí đầu tư với Công ty Perenco trong dự án khoan thăm dò khí đốt tự nhiên ở khu vực ngoài khơi Bắc Sinai trên Địa Trung Hải.

Séc đề xuất EU cải cách an ninh nguồn cung để đối phó khủng hoảng giá năng lượng

Cải cách thị trường điện của Liên minh châu Âu (EU) là một trong những đề xuất chính của Ủy ban châu Âu nhằm giải quyết vấn đề giá năng lượng. Các quốc gia thành viên đã phải gửi đề xuất về vấn đề này trước ngày 13/2. Tuy nhiên, Cộng hòa Séc cho rằng, cải cách cần tạo ra một khuôn khổ pháp lý ổn định để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực năng lượng nhiều hơn, đồng thời, bảo vệ các hộ gia đình và ngành công nghiệp khỏi một thị trường đầy biến động.

Nước này cũng kêu gọi tăng cường đảm bảo an ninh nguồn cung cấp và chuẩn bị sẵn sàng cho trường hợp khẩn cấp của hệ thống năng lượng. Séc tiết lộ an ninh nguồn cung và đơn giản hóa thủ tục các khoản đầu tư để chuyển đổi ngành năng lượng sẽ là trọng tâm chính của cải cách thị trường điện của EU trong thời gian tới.

Cộng hòa Séc cũng đang thúc đẩy việc tôn trọng nguyên tắc trung lập về công nghệ, đặc biệt là đối với việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân mới. Hiện tại, Séc sản xuất phần lớn điện năng từ các nhà máy chạy bằng năng lượng hóa thạch và nhà máy điện hạt nhân, trong khi phần năng lượng tái tạo chỉ chiếm khoảng 3,7% trong năm 2022.

Khủng hoảng năng lượng thúc đẩy chuyển đổi xanh sớm hơn 10 năm

Một cuộc khảo sát cho thấy, khủng hoảng năng lượng từ cuộc xung đột ở Ukraine gây ra có thể đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi xanh trong khoảng thời gian đáng kinh ngạc từ 5 đến 10 năm.

Năm ngoái, chi tiêu vốn toàn cầu cho các tài sản năng lượng mặt trời và gió đã tăng từ 357 tỷ USD lên 490 tỷ USD, lần đầu tiên vượt qua khoản đầu tư vào các giếng dầu, khí đốt và sẽ tiếp tục tăng trong hai năm tới. Cùng với đó, các chính phủ, hộ gia đình và doanh nghiệp đã cùng nhau chi 560 tỷ USD cho việc sử dụng năng lượng hiệu quả. Số tiền này chủ yếu dành cho hai công nghệ: xe điện và máy bơm nhiệt. Các nguồn năng lượng thay thế cũng đang được tìm kiếm nhiều hơn, đặc biệt là ở châu Âu.

IEA dự báo, năng lượng tái tạo sẽ trở thành nguồn cung cấp điện lớn nhất toàn cầu vào đầu năm 2025; trong giai đoạn 2022-2027, năng lượng tái tạo sẽ tăng gần 2.400 gigawatt, tương đương với toàn bộ công suất điện lắp đặt của Trung Quốc hiện nay. Con số này cao hơn gần 30% so với dự báo của cơ quan này vào năm 2021. Năng lượng tái tạo được thiết lập để chiếm 90% mức tăng công suất phát điện toàn cầu trong giai đoạn này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00