Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023

19:50 | 14/02/2023

3,671 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sửa đổi Nghị định về kinh doanh xăng dầu phải hài hòa lợi ích 3 bên; OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng; Nga sẽ cung cấp 80% lượng dầu xuất khẩu đến các nước thân thiện… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 14/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 14/2/2023
OPEC dự kiến nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ gia tăng và đạt các mức trước đại dịch Covid-19 trong năm nay. Ảnh: Energyintel

Sửa đổi Nghị định về kinh doanh xăng dầu phải hài hòa lợi ích 3 bên

Tại Hội thảo Góp ý vào Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 95 và Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu sáng 14/2, hàng trăm doanh nghiệp (DN) bán lẻ, thương nhân phân phối và đầu mối kinh doanh xăng dầu đều chung kiến nghị sửa đổi Nghị định phải đảm bảo thị trường vận hành ổn định, công tác quản lý, điều hành đạt được mục tiêu “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ” cho cả 3 nhà: Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Hầu hết các phát biểu đại diện cho khối doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu đều cho rằng, việc điều hành giá mặt hàng xăng dầu thời gian qua là khá cứng nhắc. Trong khi DN bán lẻ “không được nghỉ bán” để đảm bảo cung hàng cho thị trường nhưng lại bị thương nhân phân phối áp “chiết khấu 0 đồng” nên chịu lỗ lớn, khiến nhiều DN quá sức chịu đựng. Vì vậy, DN bán lẻ đề nghị cần xác lập rõ vai trò, vị trí của hệ thống DN, cửa hàng bán lẻ trong thị trường xăng dầu và được quy định cụ thể trong Nghị định.

Góp ý vào Dự thảo, một số chuyên gia cho rằng, việc sửa đổi phải đảm bảo thị trường hơn. Cần tách bạch các yếu tố thuế, phí ra khỏi giá cơ sở sẽ giúp cho cả nhà điều hành dễ dàng hơn trong quản lý, đồng thời đưa giá xăng dầu tiệm cận với giá thế giới.

OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ tăng

Tại Hội nghị và Triển lãm Dầu khí quốc tế Ai Cập (EGYPS) 2023 với chủ đề "Bắc Phi và Địa Trung Hải: Hỗ trợ cung và cầu năng lượng toàn cầu bền vững", Tổng Thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), ông Haitham Al Ghais cho biết tổ chức này kỳ vọng nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ gia tăng và dự kiến đạt các mức trước đại dịch Covid-19 trong năm nay.

Quan chức OPEC lưu ý rằng ngành dầu mỏ thế giới cần nguồn vốn đầu tư khổng lồ lên tới hơn 12.000 tỷ USD vào năm 2045, với mức 500 tỷ USD mỗi năm. Ông Al Ghais khẳng định cam kết của OPEC trong việc đảm bảo sự ổn định của thị trường và nguồn vốn đầu tư cho ngành dầu mỏ, nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng gia tăng của thế giới và giảm thiểu lượng phát thải carbon.

Ngoài ra, Tổng Thư ký OPEC cũng kêu gọi tất cả những nước quan tâm đến biến đổi khí hậu xem xét vấn đề này ở góc độ khác và hướng tới một quá trình chuyển đổi năng lượng nhằm đảm bảo an ninh năng lượng cho tất cả mọi người.

Nga sẽ cung cấp 80% lượng dầu xuất khẩu đến các nước thân thiện

Trong bài báo đăng trên tạp chí Chính sách Năng lượng, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, hiện nay Nga đang nỗ lực xoay trục xuất khẩu năng lượng của mình sang các quốc gia chưa áp đặt lệnh trừng phạt đối với Moskva. Ông cho hay Chính phủ Nga có kế hoạch xuất khẩu hơn 80% lượng dầu và 75% sản phẩm dầu sang các nước thân thiện.

Theo Phó Thủ tướng Novak, sản lượng khai thác dầu của Nga năm 2022 là hơn 535 triệu tấn, tăng 2% so với năm trước. Xuất khẩu dầu tăng 7,6% lên 242 triệu tấn. Ông cũng lưu ý, năm ngoái, để định hướng lại nguồn cung cho các nước thân thiện, một dự án đã được triển khai để tăng cường vận chuyển theo hướng cảng Kozmino (ở vùng Primore), đảm bảo tăng vận chuyển dầu đến các nước ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương lên đến 42 triệu tấn mỗi năm.

Trước đó, Phó Thủ tướng Novak đã tuyên bố, “Nga sẽ tự nguyện cắt giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày trong tháng 3. Điều này sẽ góp phần khôi phục quan hệ thị trường”. Trong các quyết định tiếp theo, Nga sẽ tùy theo tình hình trên thị trường. Trước tin này, giá dầu thô Brent kỳ hạn tháng 4 trên sàn giao dịch ICE ở London đã tăng hơn 2%, lên hơn 86 USD/thùng.

Xuất hiện tình trạng “lừa đảo năng lượng” tại CH Czech

Truyền thông Cộng hòa Czech (Séc) hiện đang cảnh báo tình trạng “lừa đảo năng lượng” liên quan tới việc áp giá trần đối với điện và khí đốt tại nước này, khi các đối tượng lợi dụng chính sách giá trần để lừa khách hàng ký hợp đồng mới bất lợi, thậm chí kèm theo đe doạ cắt nguồn cung.

Trong năm 2022, cuộc khủng hoảng năng lượng đã đẩy giá điện và khí đốt tăng cao khiến Chính phủ Czech phải thông qua chính sách áp giá trần. Tất cả khách hàng đều được hưởng lợi từ chính sách nên không cần phải xin hỗ trợ dưới bất kỳ hình thức nào. Tuy nhiên, một số đối tượng tìm cách tiếp cận khách hàng, đe dọa khách hàng sẽ không nhận được hỗ trợ của nhà nước nếu không ký vào các tài liệu được cung cấp. Thực chất, khách hàng bị lừa ký hợp đồng với một nhà cung cấp mới kèm những điều khoản bất lợi hơn.

Trong khi đó, Văn phòng Điều tiết Năng lượng (ERU) của Czech cho biết đã phát hiện các hành vi trái pháp luật của một số nhà cung cấp năng lượng. Một số công ty năng lượng đe doạ người tiêu dùng sẽ cắt nguồn cung điện hoặc khí đốt nếu không trả một khoản tiền đặt cọc. ERU khẳng định thủ tục này có thể vi phạm pháp luật và cảnh báo chỉ được đưa ra khi người tiêu dùng vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 152,800
Hà Nội - PNJ 149,800 152,800
Đà Nẵng - PNJ 149,800 152,800
Miền Tây - PNJ 149,800 152,800
Tây Nguyên - PNJ 149,800 152,800
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 152,800
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 29/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 29/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/11/2025 01:45