Giá cả hàng hóa ổn định trước, trong và sau tết

08:30 | 27/02/2018

706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đánh giá của Bộ Tài chính, thời điểm trước, trong và sau tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, hàng hóa dồi dào, sức mua tăng, giá cả được giữ ổn định, không có biến động bất thường và mức độ tăng giá thấp hơn tết Đinh Dậu 2017.

Không thiếu hàng, “sốt” giá

Tết Nguyên đán Mậu Tuất diễn ra muộn vào thời điểm giữa tháng 2-2018, nên các hoạt động sản xuất, dự trữ hàng phục vụ tết đã nhộn nhịp từ những tháng cuối năm 2017 đến trước tết. Tình hình cung cầu thị trường sôi động theo quy luật hằng năm vào dịp tết, lượng hàng hóa dồi dào, chủng loại đa dạng, hình thức mẫu mã đẹp, hàng hóa được tổ chức lưu thông thông suốt trên địa bàn cả nước, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết của người dân nên không xảy ra tình trạng thiếu hàng, “sốt” giá.

gia ca hang hoa on dinh truoc trong va sau tet
Kênh mua sắm hiện đại ngày càng được nhiều người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn

Tháng 2-2018 là tháng tết Nguyên đán Mậu Tuất, cơ bản giá cả thị trường không có biến động bất thường và mức độ tăng giá thấp hơn tết năm trước, một phần do nguồn hàng của các đơn vị kinh doanh dồi dào cùng với nhiều chương trình khuyến mại giảm giá của nhiều doanh nghiệp, góp phần ổn định giá cả thị trường trong dịp tết. Hầu hết các địa phương đều triển khai chương trình bình ổn thị trường và theo dõi sát diễn biến cung, cầu hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng trước, trong và sau tết, chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, giá cả hợp lý đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Tại các chợ truyền thống, giá các mặt hàng thiết yếu, phục vụ cúng lễ chỉ tăng vào các ngày cận tết và đã dần trở lại bình thường vào mùng 4, 5 tết. Tại các siêu thị, trung tâm thương mại, mức giá cơ bản được giữ ổn định; đối với cửa hàng trực thuộc của các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường, doanh số bán ra tăng cao so với bình thường và cùng kỳ năm ngoái. Một số dịch vụ trông giữ xe, dịch vụ ăn uống có mức tăng nhẹ vào các ngày đầu năm.

Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại lớn tiếp tục là những địa điểm thu hút người tiêu dùng do tạo sự yên tâm cho người mua về nguồn gốc, xuất xứ, thương hiệu cũng như các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả bình ổn. Nhiều siêu thị mở cửa sớm và đóng cửa muộn trong tuần lễ mua sắm tết cao điểm giúp nguồn hàng cung cấp ra thị trường không bị gián đoạn. Sức mua tết Mậu Tuất 2018 tăng từ 12-15% so với ngày thường và tăng 10% so với tết Đinh Dậu 2017. Sức mua tăng chủ yếu do các yếu tố như kinh tế 2017 tăng trưởng tốt, sản xuất công nghiệp, tình hình hoạt động của doanh nghiệp khả quan, lạm phát ở mức thấp và các chính sách thực hiện bình ổn thị trường.

Tiếp tục bình ổn giá cả hàng hóa mùa lễ hội

Sau tết, ngay từ sáng ngày 17-2 (mùng 2 tết), thị trường hàng hóa đã hoạt động trở lại, chủ yếu tại các chợ, tuy nhiên sức mua không cao, các mặt hàng tiêu thụ nhiều chủ yếu rau, củ, quả, thịt gia súc, gia cầm… Đến ngày 21-2 (mùng 6 tết) hầu hết các chợ, siêu thị đã hoạt động trở lại bình thường, sức mua tăng, do người dân đã trở lại làm việc sau thời gian nghỉ tết Nguyên đán.

gia ca hang hoa on dinh truoc trong va sau tet
Bước vào mùa lễ hội nhiều hàng hóa có xu hướng tăng giá

Theo khảo sát thực tế vào mùng 6 tết, trên địa bàn TP HCM cho thấy, tại các siêu thị hàng hóa vẫn giữ giá ổn định, trong khi ở các chợ truyền thống giá cả hàng hóa còn ở mức cao so với ngày thường. Tại chợ Nguyễn Tri Phương (quận 10), chợ Thiếc (quận 11) rau cải xanh có giá 25.000 đồng/kg, cà chua, cải cúc 35.000 đồng/kg, khổ qua 30.000 đồng/kg, thịt lợn 120.000 - 150.000 đồng/kg… Theo các tiểu thương, do sau tết, lượng tiêu thụ chưa nhiều như ngày thường nên các tiểu thương chỉ nhập ít hàng về nên bán giá cao hơn để bù chi phí.

Trong khi đó, tại các siêu thị, giá hàng hóa ổn định, một số mặt hàng tươi sống đang giảm giá khá sâu do vẫn áp dụng một số chương trình khuyến mại trước tết, như thịt lợn các loại giảm giá 10-15%, cà rốt Đà Lạt từ 26.500 đồng/kg giảm còn 15.900 đồng/kg, khoai tây còn 28.000-30.000 đồng/kg, cà chua còn 15.000 đồng/kg…

Chị Minh Thư, ngụ quận 11, mua hàng siêu thị Co.op Mart Lý Thường Kiệt, TP HCM cho biết, do rút kinh nghiệm ở các năm trước, sau tết mua hàng ở các chợ truyền thống thường bị tiểu thương “hét giá” rất cao và không có giá niêm yết cố định, năm nay chị chọn mua hàng ở siêu thị, giá cả ổn định lại yên tâm về chất lượng.

Sau tết cũng là thời điểm của các lễ hội diễn ra trên cả nước, nhu cầu đi lại, tiêu dùng thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình, đồ mua sắm phục vụ lễ hội đầu năm dự báo sẽ có xu hướng tăng. Để tiếp tục bình ổn thị trường, giá cả trong tháng 3 và quý II/2018, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, ngành, địa phương tiếp tục theo dõi sát diễn biến cung cầu, thị trường, giá cả, thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu nhằm bình ổn thị trường, giá cả nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng sau tết của người dân để kịp thời chỉ đạo và có biện pháp xử lý, tránh để xảy ra hiện tượng tăng giá bất hợp lý, tung tin thất thiệt gây bất ổn thị trường; tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về giá gắn với kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế, phí (nhất là dịch vụ tham quan, du lịch, dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô); quản lý chặt việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết các mặt hàng có nhu cầu tăng cao sau tết...

Theo ông Phạm Thành Kiên, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, sức mua thị trường tết năm nay tăng 10-15% so với tết Đinh Dậu 2017, trong đó mãi lực tại các hệ thống phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi tăng 20-30%.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45