GDP Việt Nam có thể giảm 6.000 tỷ đồng mỗi năm vì Mỹ-Trung đối đầu

15:00 | 09/08/2018

352 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến Mỹ - Trung ngay từ năm nay và sẽ ngày càng "ngấm" hơn trong 3 năm tới.

Báo cáo mới công bố của Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội (NCIF - Bộ Kế hoạch & Đầu tư) cho thấy, chiến tranh thương mại giữa hai cường quốc kinh tế lớn nhất sẽ làm GDP Việt Nam giảm 0,03% năm 2018; mức giảm tăng lên 0,09% vào 2019 và đạt đỉnh điểm sụt 0,12% vào 2020-2021. Mức tác động sẽ giảm dần các năm sau đó.

Quy mô nền kinh tế theo thống kê đến cuối năm 2017 đạt hơn 220 tỷ USD (tương ứng trên 5 triệu tỷ đồng). Với tốc độ tăng 6,8% năm nay, quy mô kinh tế năm 2018 khoảng 235 tỷ USD. Giả sử tốc độ tăng trưởng đạt bình quân 6,5% mỗi năm trong 5 năm tới, quy mô kinh tế 2020 - 2022 lần lượt là 250,2 tỷ USD, 284 tỷ USD và 302 tỷ USD.

Với kịch bản Mỹ áp thuế 25% cho 34 tỷ USD hàng nhập từ Trung Quốc, quy mô GDP Việt Nam năm 2018 theo NCIF, bình quân cả giai đoạn 2018 - 2022 căng thẳng thương mại Mỹ - Trung sẽ làm GDP Việt Nam giảm hơn 6.000 tỷ đồng mỗi năm.

Kịch bản khi Mỹ áp thuế 25% cho 34 tỷ USD hàng Trung Quốc

Năm GDP giảm
2018 1.650 tỷ
2019 5.300 tỷ
2020 7.500 tỷ
2021 8.000 tỷ
2022 7.800 tỷ
Bình quân năm 6.000 tỷ

Đơn vị: VND

Theo Tiến sĩ Trần Toàn Thắng - Trưởng ban Kinh tế thế giới (NCIF), mức ảnh hưởng như vậy là "tương đối thấp", ngay cả thời điểm chịu tác động nhiều với mức giảm 0,12% GDP vào 2021 - 2022. Ngoài tăng tưởng, xuất nhập khẩu Việt Nam cũng giảm bởi những tác động tiêu cực từ cuộc chiến thương mại này. Còn với thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), theo ông Thắng, mức ảnh hưởng không quá nhiều.

Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung nổ ra tháng 7 khi Mỹ áp mức thuế 25% với 34 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, khoảng 818 dòng sản phẩm bị áp thêm thuế mới trong đợt 1.

Đợt 2 sẽ mở rộng danh mục lên hàng hóa với tổng giá trị 50 tỷ USD. Không dừng ở đó, chính quyền Mỹ còn đe dọa sẽ áp thêm thuế suất 10% với 200 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc, đưa tổng giá trị hàng hóa chịu thuế trừng phạt lên đến 50% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng từ quốc gia này vào Mỹ.

gdp viet nam co the giam 6000 ty dong moi nam vi my trung doi dau
Dự báo tăng trưởng kinh tế của một số nước từ mô hình Nigem của NCIF cho trường hợp Mỹ áp thuế 34 tỷ USD.

Ông Thắng phân tích, luật thuế mới của Mỹ có thể khiến các công ty Mỹ đang đầu tư tại Việt Nam xem xét lại các chiến lược đầu tư hoặc có thể rút lợi nhuận từ Việt Nam để chuyển về Mỹ, thay vì tiếp tục mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

Bên cạnh tác động của xung đột thương mại Mỹ - Trung, Trưởng ban Kinh tế thế giới NCIF cũng cảnh báo nguy cơ với kinh tế Việt Nam khi Mỹ thay đổi Luật thuế mới. Từ năm nay Mỹ sẽ giảm tỷ lệ thuế doanh nghiệp từ 35% xuống còn 21%; bỏ thuế tối thiểu thay thế (AMT); giới hạn việc khấu trừ lãi suất kinh doanh ở mức 30% thu nhập (ngoại trừ khấu hao)...

Nếu có sự chuyển hướng đầu tư tác động lớn sẽ tập trung vào dòng FDI đang tận dụng lợi thế chi phí rẻ của Việt Nam hơn là dòng FDI đầu tư vào các tài sản chiến lược hoặc đầu tư với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường.

Cơ cấu đầu tư của Mỹ ở Việt Nam tập trung nhiều hơn vào nhóm thứ nhất, vì thế có thể tác động trực tiếp không lớn. Ngoài ra, Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình ký kết các hiệp định thương mại tự do đa phương, nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), tín hiệu tích cực cho thấy triển vọng thu hút đầu tư của Việt Nam từ các nước khác.

Mặt khác, xu hướng giảm thuế của Mỹ có thể gây ra làn sóng tương tự ở một số nước hoặc các ưu đãi khác nhằm giữ doanh nghiệp Mỹ ở lại, từ đó làm cho sức cạnh tranh của môi trường đầu tư của Việt Nam bị giảm đi tương đối. Bằng chứng mới nhất là Trung Quốc đã thông báo sẽ tạm thời miễn thuế cho các công ty Mỹ để ngăn họ rút lợi nhuận khỏi Trung Quốc.

Theo VnExpress.net

gdp viet nam co the giam 6000 ty dong moi nam vi my trung doi dauNỗ lực quốc tế hóa đồng nhân dân tệ bị kéo tụt vì chiến tranh thương mại
gdp viet nam co the giam 6000 ty dong moi nam vi my trung doi dauChiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam đối diện nhiều áp lực
gdp viet nam co the giam 6000 ty dong moi nam vi my trung doi dauChiến tranh thương mại Mỹ – Trung: Việt Nam đối mặt với áp lực “gian lận”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00