GDP quý I năm 2018 tăng trưởng kỷ lục, đạt 7,38%

17:10 | 29/03/2018

1,201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 29/3, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo công bố tình hình kinh tế xã hội quý I/2018. Trong đó đáng chú ý là tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2018 đạt mức 7,38% - mức tăng trưởng kỷ lục trong vòng 10 năm trở lại đây. Trong khi đó, quý I/2017, mức tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,15%.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm đưa ra một số nguyên nhân về mức tăng trưởng cao như: Quý I/2018 tiếp tục đà tăng trưởng của hai quý cuối năm 2017. Theo đó, quy mô GDP của quý I năm nay cũng lớn hơn rất nhiều so với quy mô GDP của các năm trước, kéo theo mức tăng trưởng vượt bậc.

gdp quy i nam 2018 dat 738
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm tóm tắt toàn cảnh kinh tế quý I/2018.

Mặt khác, quý I/2018 nền kinh tế nước ta ít chịu tác động của yếu tố mùa vụ hơn so với những năm trước. Đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.

Đóng góp vào mức tăng 7,38% của toàn nền kinh tế, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 4,05%, đóng góp 0,46 điểm phần trăm. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,7%, đóng góp 3,39 điểm phần trăm. Khu vực dịch vụ tăng 6,7%, đóng góp 2,75 điểm phần trăm.

Ngành nông nghiệp có xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm trong nội bộ theo hướng đầu tư vào những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, mang lại hiệu quả. Ngành nông - lâm - thủy sản quý này có mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 8 năm trở lại đây.

Ở khu vực công nghiệp và xây dựng, điểm sáng là sự tăng trưởng của khu vực chế biến, chế tạo với mức tăng 13,56% - cao nhất trong 7 năm gần đây, đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng chung.

Ngành khai khoáng trong quý I năm nay đạt mức tăng trưởng dương với 0,4% sau 2 năm liên tục giảm, đóng góp 0,03 điểm phần trăm do khai thác than, kim loại và khí đốt tăng so với cùng kỳ năm trước.

gdp quy i nam 2018 dat 738
Tổng cục trưởng Nguyễn Bích Lâm trả lời báo chí tại buổi họp báo.

Ngành xây dựng 3 tháng đầu năm tăng 7,46%, thấp hơn so với tốc độ tăng 8,6% của cùng kỳ năm 2016 và 7,6% cùng kỳ năm 2017, đóng góp 0,38 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Trong khu vực dịch vụ, các ngành bán buôn - bán lẻ, dịch vụ lưu trú và ăn uống đóng góp lớn vào tăng trưởng. Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và hoạt động bất động sản đều tăng trưởng.

Về góc độ sử dụng GDP, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,13% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 5,04%.

Như vậy có thể thấy rằng kế hoạch hành động của Chính phủ theo Nghị quyết 01 triển khai sâu rộng đến từng bộ ngành, đơn vị đã có tác động tích cực, cụ thể. Triển khai nhiệm vụ Chính phủ giao cho đã đem lại sự thay đổi quan trọng tại cơ quan Chính phủ các cấp, địa phương, các doanh nghiệp nhà nước, lĩnh vực ngân hàng… giúp cho tốc độ giải ngân, các dự án đầu tư lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả nước có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia.

gdp quy i nam 2018 dat 738
Toàn cảnh buổi họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý I/2018 của Tổng cục Thống kê.

Mặc dù các chuyên gia kinh tế trong nước cũng như Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm đều cảnh báo rằng sẽ không còn "quy luật" tăng trưởng kinh tế theo kiểu quý sau cao hơn quý trước hay "đầu năm lẹt đẹt, cuối năm tăng tốc - bứt phá". Tăng trưởng quý I khả quan nhưng trong quý II và hai quý cuối năm cần cộng đồng doanh nghiệp, các ban ngành Trung ương và địa phương nỗ lực giữ vững đà tăng trưởng. Mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm khoảng 7% là có cơ sở và hy vọng.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45