Báo Nga: Kỳ tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam khiến nhiều nước phải "lo sợ"

14:51 | 20/03/2021

203 lượt xem
|
Việt Nam đã thoát khỏi danh sách nước nghèo nhanh hơn bất kỳ nước nào trong lịch sử hiện đại và tạo nên kỳ tích tăng trưởng kinh tế, GDP khiến chính các nước láng giềng phải "ghen tị".

Tờ Sputnik của Nga đã nhấn mạnh như vậy trong bài báo đăng tải mới đây với tiêu đề Câu chuyện thành công của Việt Nam khiến nhiều nước phải "lo sợ" như thế nào?

"Việt Nam đã chứng minh cho thế giới thấy bản lĩnh và sức mạnh quốc gia, dân tộc khi thoát khỏi danh sách nước nghèo nhanh hơn bất kỳ nước nào trong lịch sử hiện đại và tạo nên kỳ tích tăng trưởng kinh tế, GDP khiến chính các nước láng giềng phải "ghen tị"" - Sputnik bình luận.

Bài viết cũng phân tích những yếu tố tạo nên câu chuyện thành công của Việt Nam và khẳng định: Thành công của Việt Nam không xuất phát từ yếu tố may mắn, không phải từ "trên trời rơi xuống" mà nhờ Chính phủ nhanh chóng thực hiện các biện pháp ngăn chặn dịch Covid-19 một cách quyết liệt ngay từ đầu.

Báo Nga: Kỳ tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam khiến nhiều nước phải lo sợ - 1
Việt Nam đã thoát khỏi danh sách nước nghèo nhanh hơn bất kỳ nước nào trong lịch sử hiện đại (ảnh minh họa).

Hồi đầu năm nay, tờ Le Figaro của Pháp cũng đưa ra đánh giá rằng "Việt Nam là một trong những quốc gia năng động nhất thế giới trong năm 2020.Việt Nam duy trì tăng trưởng dương ở mức 2,9% trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động nghiêm trọng đến kinh tế toàn cầu".

Cần phải nhắc lại rằng, kết thúc năm 2020, Tổng cục Thống kê nêu rõ con số tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 2,91% - thuộc nhóm các nền kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới.

Cơ quan thống kê chỉ ra rằng, kết quả tăng trưởng dương cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng, sự nỗ lực, cố gắng của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế xã hội.

Theo Tổng cục Thống kê, mặc dù dịch bệnh kéo dài nhưng hoạt động xuất nhập khẩu vẫn tăng khá với 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước. Năm 2020, Việt Nam xuất siêu đạt mức kỷ lục 19,1 tỷ USD, đây là mức cao nhất trong 5 năm xuất siêu kể từ năm 2016. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2020 tăng 3,23% so với năm 2019.

Có thể nói, năm 2020, trong bối cảnh nhiều nền kinh tế trên thế giới kiệt quệ vì Covid-19, kinh tế Việt Nam vẫn đạt tăng trưởng dương là sự ghi điểm ấn tượng. Điều này từng được nhiều tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới đưa ra nhận định ngay từ tháng 10 và tháng 12/2020.

Tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 2/3 vừa qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết trong bối cảnh Covid-19 bùng phát làn sóng mới ở Việt Nam, nhưng tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có những dấu hiệu đáng mừng trong 2 tháng đầu năm.

Theo đó, nông nghiệp được mùa, được giá. Đặc biệt, xuất nhập khẩu trong 2 tháng đạt gần 96 tỷ USD, tăng gần 25%, trong đó xuất khẩu tăng hơn 23%. Xuất siêu 1,3 tỷ USD. Tình hình doanh nghiệp cũng có một số dấu hiệu tích cực. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 4%, số vốn đăng ký tăng tăng hơn 52%.

Các chỉ số kinh tế trong 2 tháng đầu năm 2021 ghi nhận: Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 2 tháng đầu năm 2021 giảm 0,15% so với cùng kỳ năm trước...

Dự báo, dịch Covid-19 sẽ vẫn ảnh hưởng đến kinh tế thế giới trong ít nhất nửa đầu năm 2021 và cho đến khi việc tiêm chủng vắc xin được phổ biến rộng rãi. Do vậy, Chính phủ Việt Nam thống nhất duy trì chính sách tiền tệ, tài khóa mở rộng; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính sách tiền tệ, tài khóa và giá cả nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00