Chuyên gia quốc tế: Kinh tế Việt Nam phục hồi ngoạn mục

17:52 | 31/01/2023

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Việt Nam phục hồi mạnh trong năm 2022 bất chấp hàng loạt thách thức toàn cầu từ xung đột Ukraine đến tăng trưởng của các nền kinh tế lớn chững lại.
Chuyên gia quốc tế: Kinh tế Việt Nam phục hồi ngoạn mục - 1
Công nhân tại một xưởng may ở Hưng Yên (Ảnh: Reuters).

Trong bài viết đăng trên Diễn đàn Đông Á (East Asia Forum) ngày 30/1, Suiwah Leung, Phó giáo sư về kinh tế tại Trường chính sách công Crawford, Đại học Australia, cho rằng kinh tế Việt Nam đang cho thấy những dấu hiệu hồi phục.

Theo ông Suiwah Leung, năm 2022, những căng thẳng địa chính trị do xung đột Ukraine gây ra, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc chững lại cùng với việc giá năng lượng và nhiên liệu tăng cao trên phạm vi toàn cầu làm gia tăng những rủi ro cho kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi hậu Covid-19.

"Bất chấp những thách thức này, kinh tế Việt Nam vẫn phục hồi mạnh nhờ chuyển dịch thành công từ chính sách kiểm soát dịch nghiêm ngặt sang sống chung với Covid-19, tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 8,03%", bài viết nêu.

Tác giả cũng chỉ ra, thị trường lao động, việc làm trong nước có xu hướng phục hồi, trong khi lĩnh vực xuất khẩu cho thấy khả năng thích ứng với những tác động toàn cầu. Tỷ lệ việc làm đã trở về lại mức trước đại dịch, thu nhập hộ gia đình cũng tăng trung bình 5,8% tính đến giữa năm 2022. Tuy nhiên, cú sốc Covid-19 cũng vẫn để lại những hậu quả. Tính đến tháng 4/2022, thu nhập của gần 1/4 hộ gia đình ở các thành thị của Việt Nam vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước đó.

Tình hình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), du lịch quốc tế và kiều hối cũng cho thấy dấu hiệu khởi sắc. Cụ thể, giải ngân FDI tăng lên 10 tỷ USD trong nửa đầu năm 2022, mức tăng cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là điện tử, tiếp tục tăng nhanh. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài như Samsung hoặc có kế hoạch mở rộng hoạt động ở Việt Nam hoặc chuyển nhà máy đến Việt Nam.

Chính sách tiền tệ được nới lỏng trong 9 tháng đầu năm. Đến tháng 9/2022, Ngân hàng Nhà nước nâng lãi suất thêm 1 điểm phần trăm để đối phó với sức ép lạm phát do giá năng lượng, chi phí nhập khẩu nguyên liệu tăng. Lạm phát cuối năm 2022 của Việt Nam ước khoảng 3,5%, vẫn trong giới hạn mục tiêu 4% mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra.

Ông Suiwah Leung đánh giá, kinh tế Việt Nam nhìn chung đã đứng vững ngoạn mục trước những thách thức trong năm 2022. Tuy nhiên, nguy cơ suy thoái và suy giảm kinh tế của 3 đối tác thương mại lớn nhất gồm Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc đang đặt ra một câu hỏi lớn đối với đà phục hồi của Việt Nam trong năm nay.

Theo ông Leung, Việt Nam vẫn còn một số dư địa tài khóa để thúc đẩy tăng trưởng trong ngắn hạn khi nợ công giảm xuống còn khoảng 43,1% GDP.

Hồi tháng 12/2022, các nước G7 nhất trí cung cấp 15,5 tỷ USD giúp Việt Nam chuyển đổi cơ cấu tiêu thụ năng lượng, giảm phụ thuộc vào than đá. Theo kế hoạch này, năng lượng tái tạo sẽ chiếm 47% trong sản lượng điện của Việt Nam vào năm 2030. Do phần lớn nguồn tài chính này là các khoản vay, nên Việt Nam cần đảm bảo năng lực tài khóa để duy trì niềm tin của các bên cấp vốn. Ông Leung cho rằng, sau 3 năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch, đến lúc Việt Nam cần tập trung ổn định tài chính trong ngắn hạn, cải thiện tăng trưởng trong trung và dài hạn.

Theo Dân trí

Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023
Nền kinh tế độc lập, tự cườngNền kinh tế độc lập, tự cường
Lĩnh vực Công Thương đạt được thành tựu quan trọng trong năm 2022Lĩnh vực Công Thương đạt được thành tựu quan trọng trong năm 2022
Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:45