Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023

17:04 | 08/01/2023

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Standard Chartered tiếp tục đưa ra đánh giá và dự báo khá lạc quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2022 (ở mức 6,7%) và dự báo năm 2023 sẽ tăng tới 7%.

Dự báo này được đưa ra trong báo cáo kinh tế vĩ mô toàn cầu do Ngân hàng Standard Chartered phát hành với tựa đề “Global Focus - Economic Outlook Q3/2022: Near the tipping point” (Tạm dịch: Kinh tế toàn cầu - triển vọng quý III/2022: Gần điểm bùng phát).

Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng 7% trong năm 2023
Năm 2023, kinh tế Việt Nam phải đối đầu với lạm phát

Theo các chuyên gia của Standard Chartered, cán cân thương mại có thể được cải thiện; xuất khẩu có thể sẽ đối mặt với các thách thức toàn cầu; nhập khẩu có nguy cơ giảm. Vốn FDI giải ngân tiếp tục tăng, nhưng triển vọng sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế toàn cầu. Lạm phát có thể là mối đe dọa đối với sự phục hồi liên tục của Việt Nam.

Các chuyên gia kinh tế của Standard Chartered dự báo lạm phát năm 2022 và 2023 của Việt Nam đạt lần lượt 4,2% và 5,5%. Lạm phát hiện vẫn trong tầm kiểm soát. Giá nhiên liệu gia tăng trong khi giá các mặt hàng khác trong rổ lạm phát vẫn ở mức khá thấp.

Áp lực giá cả, đặc biệt là thực phẩm và nhiên liệu, có thể sẽ tăng vào nửa cuối năm 2022 và trong năm 2023. Điều này sẽ mang đến những rủi ro đối với sự phục hồi của tiêu dùng nội địa vốn mới chỉ diễn ra được một thời gian ngắn. Lạm phát gia tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm các kênh đầu tư mang lại lợi suất cao hơn hoặc sẽ làm gia tăng rủi ro bất ổn tài chính.

Báo cáo kinh tế vĩ mô của Standard Chartered cũng chỉ ra 3 yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng kinh tế Việt Nam, bao gồm: Sự xuất hiện và lây lan của các chủng Covid mới; việc Hoa Kỳ giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và suy thoái kinh tế toàn cầu xảy ra. Vẫn còn những quan ngại từ yếu tố dịch bệnh mặc dù Việt Nam đã chuyển sang “sống chung với Covid”.

Đối với thương mại, chuyên gia của Standard Chartered cũng cho biết Chính phủ Hoa Kỳ đang xem xét cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc để hạ nhiệt lạm phát, điều này có thể làm chậm sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam, làm suy giảm vốn FDI vào Việt Nam, thậm chí có thể khiến dòng vốn đầu tư chảy ra khỏi Việt Nam. Trong khi đó, nếu suy thoái toàn cầu diễn ra sẽ ảnh hưởng nặng nề lên các nhà xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam tương đương hơn 100% GDP.

Ngân hàng Standard Chartered dự báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam duy trì lãi suất chính sách ở mức 4% trong năm 2023 và có thể sẽ thực hiện bình thường hóa chính sách vào quý IV/2023 với việc tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản lên 4,5%.

“Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ tiếp tục cảnh giác với các rủi ro lạm phát và bất ổn tài chính, đặc biệt trong bối cảnh các rủi ro địa chính trị còn tiếp diễn. Tuy nhiên, chúng tôi dự báo Ngân hàng Nhà nước sẽ duy trì cách tiếp cận linh hoạt trong năm nay để hỗ trợ các doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước chưa đưa ra tín hiệu về sự thay đổi trong lập trường, cùng với đó, sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam cũng chỉ vừa mới bắt đầu. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy một khả năng là cơ quan này có thể sẽ tăng lãi suất sớm hơn dự kiến khi lạm phát ngày càng gia tăng và đồng VND mất giá nhanh hơn dự kiến, đặc biệt là nếu Fed tiếp tục lập trường diều hâu”, ông Tim Leelahaphan nhận định.

Ngân hàng Standard Chartered nâng dự báo đối với tỷ giá USD/VND trước áp lực lên cán cân thương mại hàng hóa đến từ giá cả hàng hóa gia tăng. Tỷ giá USD/VND được dự báo sẽ đạt 23.000 đồng vào cuối quý III/2022 và 22.800 đồng vào cuối quý IV/2022. Standard Chartered cho rằng đồng VND sẽ tăng giá mạnh mẽ trong năm sau cùng với đà phục hồi của thặng dư tài khoản vãng lai.

P.V

Chuyên gia “hiến kế” đối phó với rủi ro suy thoái kinh tế thế giới năm 2023Chuyên gia “hiến kế” đối phó với rủi ro suy thoái kinh tế thế giới năm 2023
Đòn bẩy cho bất động sảnĐòn bẩy cho bất động sản
"Lướt sóng" nhóm cổ phiếu nào trong năm 2023?
Các kênh đầu tư tài chính cá nhân nhanh giàu nhấtCác kênh đầu tư tài chính cá nhân nhanh giàu nhất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:45