GDP 2022 có thể tăng trưởng vượt 7,5%?

19:00 | 28/01/2022

392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong báo cáo "Hướng về tương lai 2022" vừa công bố, VinaCapital đánh giá kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục bởi nhiều yếu tố tăng trưởng tích cực.

Theo VinaCapital, nhân tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng là Vốn đầu tư nước ngoài (FDI), dòng vốn FDI chảy vào vẫn duy trì trạng thái khả quan trong 2 năm vừa qua mặc dù trải qua bùng phát dịch Covid-19.

GDP 2022 có thể tăng trưởng vượt 7,5%?
Dòng vốn FDI sẽ tiếp tục chảy mạnh vào Việt Nam trong năm 2022.

Trong 2020, dòng vốn FDI vào Việt Nam chỉ giảm 2% khoảng 20 tỷ USD trong khi con số này trên thế giới là 40% do tác động của dịch bệnh Covid-19. Năm 2021, dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng chỉ giảm 1% mặc dù trên thực tiễn, Việt Nam là quốc gia thi hành các biện pháp phong tỏa nghiêm ngặt nhất ở châu Á trong thời kỳ bùng phát của biến thể Delta, đây cũng là nguyên nhân dấy lên thắc mắc của báo chí quốc tế về những khó khăn mà các doanh nghiệp FDI phải đối mặt ở Việt Nam trong năm nay.

VinaCapital kỳ vọng lực chảy của dòng vốn ngoại vào Việt Nam vẫn mạnh mẽ trong 2022, đặc biệt là khi các lệnh thắt chặt di chuyển đã được nới lỏng tạo điều kiện dễ dàng cho các nhà lãnh đạo quản lý từ Nhật Bản, Hàn Quốc, và các nước khác đến Việt Nam.

Các doanh nghiệp sản xuất dòng sản phẩm công nghệ cao vẫn sôi nổi đầu tư vào Việt Nam. Ví dụ, LG Display đã công bố khoản đầu tư theo kế hoạch 2,2 tỉ USD vào năm 2021, gần gấp đôi tổng vốn đầu tư của công ty này tại Việt Nam.

Samsung, nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất của Việt Nam (và “nhà tuyển dụng” lớn nhất trong khu vực tư nhân), đã thông báo rằng họ sẽ nâng cấp lên 50% năng lực sản xuất ở Việt Nam cho các thiết bị có tính năng gập lại được, trong khi đó Toshiba cho biết họ sẽ chuyển toàn bộ sản xuất điện tử ở Trung Quốc sang Việt Nam và Nhật Bản.

Hay thông tin gần đây rằng tập đoàn LEGO sẽ đầu tư 1 triệu USD vào Việt Nam để xây dựng nhà máy khai thác trung hòa carbon, sẽ giúp thu hút những nhà đầu tư FDI khác có tiêu chí đặt ESG làm ưu tiên để tìm ra điểm đến để đầu tư.

Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn đang là điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất đối với các công ty Nhật Bản, theo một khảo sát được thực hiện bởi Deloitte vào tháng 9 (mặc dù khảo sát chưa được thực hiện với các nhà đầu tư Hàn Quốc).

Điểm hấp dẫn chính của Việt Nam với vị thế là điểm đến thu hút FDI đến từ thực tế rằng chi phí thuê nhân công nhà máy ở Việt Nam chỉ thấp bằng một phần ba ở Trung Quốc, nhưng chất lượng của nguồn lực lao động này thì tương đương với Trung Quốc, dựa theo đánh giá của báo cáo do JETRO và các bên khác thực hiện. Một yếu tố khác là vị trị địa lí của Việt Nam gần với những chuỗi cung ứng ở châu Á, đặc biệt là trong ngành công nghệ cao.

GDP 2022 có thể tăng trưởng vượt 7,5%?
Khách du lịch quốc tế sẽ trợ lại Việt Nam trong năm 2022.

Nhìn xa hơn, ngày càng nhiều những công ty đa quốc gia đang tìm cách đa dạng hóa hoạt động sản xuất của mình bên ngoài Trung Quốc vì những lý do khác nhau, bao gồm cả động thái của Mỹ trong việc duy trì thuế bảo hộ đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc đến Mỹ trong lúc căng thẳng giữa 2 quốc gia đang leo thang.

Mặt khác, Bộ Tài chính Mỹ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đạt được thỏa thuận chung trong tháng 7 để tháo gỡ một số hàng rào thuế quan đặt ra cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đến Mỹ.

Tiếp theo, tốc độ ấn tượng trong việc triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19 của Việt Nam ngay khi biến thể Delta xuất hiện (mặc cho bước khởi đầu tương đối chậm chạp) đã củng cố niềm tin cho các doanh nghiệp nước ngoài rằng Chính phủ Việt Nam sẽ cam kết để đạt được sự cân bằng mang tính thận trọng giữa sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế như là một phần của chiến lược “Sống chung với Covid-19” đã theo đuổi từ tháng 10.

Cuối cùng, khoản đầu tư được đề cập bên trên của tập đoàn LEGO từ Đan Mạch sẽ củng cố tín nhiệm của Việt Nam về vấn đề môi trường, xã hội, và quản trị (ESG) trong mắt các nhà đầu tư tiềm năng khác, đặc biệt khi mà các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm hơn về khía cạnh này. LEGO đã thể hiện sự cam kết sâu sắc đã được công bố rộng rãi đối với vấn đề phát triển bền vững, cũng là điều mà các công ty lớn khác ở châu Âu đang chú trọng thực hiện.

Mặt khác, tăng trưởng kinh tế được hỗ trợ bởi sức phục hồi mạnh mẽ trong tiêu dùng nội địa và các hoạt động xây dựng của Việt Nam, cũng như bởi sự tăng trở lại của lượng khách du lịch vào một số thời điểm nào đó ở những tháng sắp tới.

GDP 2022 có thể tăng trưởng vượt 7,5%?
Thị trường nội địa là “bệ đỡ” cho du lịch Việt Nam phục hồi mạnh mẽ trong năm nay.

Cụ thể hơn, tăng trưởng của tổng mức bán lẻ (loại trừ yếu tố giá) ở Việt Nam sẽ tăng mạnh đạt đến 5% trong 2022 từ sau mức giảm 6,2% vào 2021, so với mức tăng trưởng đồng nhất 8-9% hằng năm ở giai đoạn trước Covid-19. Tiêu dùng ở Việt Nam vẫn sẽ thấp hơn khoảng 10% so với mức trước Covid-19.

Thêm vào đó, tăng trưởng của các hoạt động xây dựng ở Việt Nam sẽ tăng từ 0,6% trong năm 2021 đến 8% trong năm 2022, dựa vào đẩy mạnh các khoản chi tiêu “bù đắp” cho cơ sở hạ tầng và nhờ vào quy định Nhà nước đối với mảng phát triển bất động sản dự tính sẽ được nới lỏng.

Đối với ngành du lịch vốn đóng góp 8% tăng trưởng GDP, thời điểm lượng khách du lịch Việt Nam tăng trở lại sẽ rõ ràng hơn sau Tết Nguyên đán, tức là vào đầu tháng 2 năm nay, nhưng triển vọng của ngành du lịch Việt Nam đã khá rõ ràng. Bằng chứng là nhu cầu đi du lịch nước ngoài của người tiêu dùng Mỹ đang tăng đột biến, theo khảo sát tâm lý người tiêu dùng Mỹ của Conference Board và cũng là xu hướng tâm lý mà tin rằng sẽ là điểm chung ở người tiêu dùng trên khắp các quốc gia phát triển.

Căn cứ các phân tích đầy lạc quan nêu trên, các chuyên gia kinh tế của VinaCapital ước tính GDP Việt Nam sẽ từ mức 2,6% năm 2021 tăng mạnh lên 7-7,5% vào năm 2022 và tin rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước thậm chí có thể vượt trên 7,5% vào năm 2022.

P.V

Kinh tế Trung Quốc tăng 8,1% trong năm 2021 Kinh tế Trung Quốc tăng 8,1% trong năm 2021
Tin tức kinh tế ngày 12/1: GDP của Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022 Tin tức kinh tế ngày 12/1: GDP của Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022
Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58% Sản xuất công nghiệp phục hồi mạnh, GDP 2021 tăng trưởng 2,58%
Trưởng ban Kinh tế Trung ương: GDP Việt Nam năm nay chỉ ước đạt 2-2,5% Trưởng ban Kinh tế Trung ương: GDP Việt Nam năm nay chỉ ước đạt 2-2,5%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00