Tin tức kinh tế ngày 12/1: GDP của Việt Nam sẽ phục hồi mạnh trong năm 2022

21:29 | 12/01/2022

10,592 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc chính thức khôi phục thông quan cửa khẩu Hà Khẩu (Lào Cai); Xuất khẩu qua đường biển, chi phí tăng 2-3 lần; Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam phục hồi mạnh trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/1.
Tin tức kinh tế ngày 12/1:
Trung Quốc chính thức khôi phục thông quan cửa khẩu Hà Khẩu

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Mở cửa phiên ngay 12/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 61,05 - 61,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 11/1. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 650.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 61,15 - 61,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.819 USD/ounce, tăng mạnh 14 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Trung Quốc chính thức khôi phục thông quan cửa khẩu Hà Khẩu (Lào Cai)

Ngày 12/1/2022, chính quyền Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã chính thức khôi phục thông quan nhập khẩu các mặt hàng trái cây tươi (bao gồm thanh long), hàng đông lạnh tại cửa khẩu Hà Khẩu (phía Việt Nam là cửa khẩu Kim Thành II, Lào Cai).

Việc tỉnh Vân Nam khôi phục thông quan nhập khẩu trái cây tươi (bao gồm thanh long), hàng đông lạnh qua cửa khẩu này sẽ góp phần giảm áp lực ách tắc hàng hóa tại các khẩu biên giới trên địa bàn Lạng Sơn và Quảng Ninh, nhất là trong bối cảnh chính quyền Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc đang tạm dừng nhập khẩu thanh long qua cửa khẩu Hữu Nghị và Tân Thanh 4 tuần kể từ ngày 29/12/ 2021.

Xuất khẩu qua đường biển, chi phí tăng 2-3 lần

Tại “Cuộc họp trực tuyến về thúc đẩy xuất khẩu nông sản qua vận tải đường biển”, chiều 12/1, ông Nguyễn Xuân Sang, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho rằng: Nếu xuất khẩu đường biển, doanh nghiệp có thể chịu chi phí tăng thêm 2-3 lần.

Tạm dừng tiếp nhận phương tiện chở hoa quả tươi đến các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn

Để giảm thiểu rủi ro hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng hoa quả tươi phải lưu kho, lưu bãi trong thời gian dài, phát sinh chi phí, gây thiệt hại kinh tế cho người dân, doanh nghiệp, nhất là thời điểm giáp Tết Nguyên đán, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Đoàn Thu Hà cho biết, căn cứ chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Thông báo số 08/TB-VPCP ngày 10/1/2022 của Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn thông báo, tạm thời dừng tiếp nhận phương tiện chở mặt hàng hoa quả tươi lên cửa khẩu đường bộ của tỉnh Lạng Sơn để xuất khẩu sang Trung Quốc. Thời gian thực hiện từ ngày 17/1 cho đến Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

Ngân hàng thế giới hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022

Tăng trưởng toàn cầu được dự báo sẽ giảm sâu từ 5,5% năm 2021 xuống 4,1% năm 2022 và 3,2% vào năm 2023 khi các nhu cầu trước đây bị dồn nén giảm đi và các chính sách hỗ trợ tài khóa và tiền tệ sẽ thu hẹp lại trên toàn thế giới.

Đây là nhận định được đưa ra trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu mới nhất của Ngân hàng Thế giới (WB).

Theo báo cáo, kinh tế toàn cầu sau giai đoạn phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021 đang bắt đầu rơi vào tình trạng suy thoái rõ rệt trong bối cảnh các mối đe dọa mới từ các biến thể COVID-19 và sự gia tăng lạm phát, nợ và bất bình đẳng thu nhập. Điều này có thể sẽ cản trở khả năng phục hồi của các nền kinh tế đang phát triển.

Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam phục hồi mạnh trong năm 2022

Các tổ chức tài chính nước ngoài vừa đưa ra dự báo khá lạc quan về triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2022. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2022 được dự báo sẽ ở mức 6,5-6,7%, nhờ sự bao phủ rộng của vaccine phòng COVID-19 và các chính sách phục hồi kinh tế.

Theo dự báo của Ngân hàng Standard Chartered, nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2022, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,7% và khoảng 7% vào năm 2023. Đồng thời, Việt Nam tiếp tục có triển vọng tích cực trong trung hạn.

Tin tức kinh tế ngày 11/1: Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm

Tin tức kinh tế ngày 11/1: Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm

Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm; Hải Dương xuất khẩu 625 tấn cà rốt; Nhu cầu bay dịp Tết bắt đầu tăng nhanh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/1.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16709 16978 17555
CAD 18263 18539 19153
CHF 32112 32494 33126
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31219
GBP 34120 34511 35434
HKD 0 3258 3460
JPY 162 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14771 15360
SGD 19799 20081 20605
THB 735 798 851
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26412
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 11:00