Tin tức kinh tế ngày 11/1: Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm

21:26 | 11/01/2022

10,608 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm; Hải Dương xuất khẩu 625 tấn cà rốt; Nhu cầu bay dịp Tết bắt đầu tăng nhanh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/1.
Tin tức kinh tế ngày 11/1: Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm
Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm

Giá vàng trong nước và thế giới cùng quay đầu tăng

Ngày 11/1, giá vàng miếng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết mua vào ở mức 61,1 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua. Ở chiều bán ra doanh nghiệp này điều chỉnh tăng tới 250.000 đồng/lượng, niêm yết giá bán ở mức 61,75 triệu đồng/lượng.

Tương tự, tại Công ty vàng bạc đá quý DOJI, Phú Nhuận tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với chiều qua, công bố giá mua - bán vàng miếng SJC hiện ở mức 61 – 61,7 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá kim loại quý dao động quanh mức 1.806 USD/ounce, tăng 15 USD/ounce so với mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch hôm qua.

Xuất khẩu 3 tấn quả bơ đông lạnh sang Australia

Ngày 11/1, 3 tấn quả bơ đông lạnh, giống Booth 7 từ các tỉnh Tây Nguyên của Việt Nam, đã chính thức được phân phối tại thị trường Australia, đánh dấu bước tiến mới trong tiến trình xây dựng thương hiệu và thị trường cho quả bơ Việt Nam trên thế giới.

Đợt hàng lần này do công ty Ưu Đàm Việt Nam xuất khẩu và phân phối. Đại diện công ty cho biết, toàn bộ lô hàng đã được các đại lý đặt mua hết và dự kiến sẽ bán ra với giá khoảng 7 AUD/kg (tương đương 120.000 đồng/kg).

Việc đưa quả bơ Việt Nam thâm nhập thị trường "xứ chuột túi" đã được Thương vụ Việt Nam tại Australia xúc tiến và nghiên cứu từ năm 2020. Tuy nhiên, đại diện Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết, hiện nước này vẫn chưa cấp phép nhập khẩu quả bơ tươi của Việt Nam.

Việt Nam là nước đầu tiên ở Đông Nam Á xuất khẩu sang Hungary đạt ngưỡng 1 tỷ USD

Bộ Công Thương vừa cho biết, trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước đầu tiên đạt ngưỡng 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu sang Hungary và liên tục dẫn đầu kể từ năm 2020 cho đến nay.

Theo số liệu của Cơ quan Thống kê Hungary, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hungary năm 2020 đạt 1,008 tỷ USD, tăng 86,4% so cùng kỳ năm 2019.

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu của Malaysia sang Hungary đạt 872,8 triệu USD, Thái Lan đạt 516,9 triệu USD, Singapore đạt 363 triệu USD, Philippines đạt 136 triệu USD, Indonesia đạt 115,3 triệu USD, các nước còn lại đạt kim ngạch rất thấp.

Lào đứng đầu trong các quốc gia, vùng lãnh thổ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Theo thông tin từ Trung tâm Kinh tế và dự báo quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, thời gian qua, hợp tác đầu tư Việt Nam - Lào đã có sự phát triển không ngừng. Lào luôn đứng thứ nhất trong số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, với 209 dự án, có tổng vốn đăng ký 5,1 tỷ USD. Việt Nam đứng thứ ba trong số các nước đầu tư tại Lào.

Đáng chú ý, sau một thời gian suy giảm, đầu tư của Việt Nam vào Lào đang có xu hướng tăng trở lại theo hướng bền vững hơn. Năm 2021, vốn đầu tư từ Việt Nam sang Lào đạt 118,3 triệu USD, tăng 33,3% so với năm 2020. Theo đó, một số dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại Lào có hiệu quả, tiếp tục tăng vốn đầu tư mở rộng trong năm 2022 và các năm tiếp theo.

Hải Dương xuất khẩu 625 tấn cà rốt

Sáng 11/1, tỉnh Hải Dương tổ chức cắt băng xuất khẩu lô hàng 625 tấn cà rốt sang Hàn Quốc và Malaysia. Trong đó, ngày 11/1, các doanh nghiệp sẽ xuất khoảng 250 tấn và ngày 12/1 sẽ tiếp tục xuất khẩu khoảng 375 tấn.

Đại diện Công ty cổ phần nông sản Hưng Việt cho biết, trong chuyến xuất khẩu cà rốt đầu tiên của năm 2022, doanh nghiệp này xuất 105 tấn cà rốt sang Hàn Quốc và Malaysia. Công ty cổ phần Ameii Việt Nam xuất khẩu gần 100 tấn cà rốt sang Hàn Quốc. Từ đầu vụ thu hoạch cà rốt cuối năm 2021 tới nay, Công ty Hưng Việt đã xuất khẩu khoảng 300 tấn, Công ty Ameii Việt Nam xuất khẩu gần 200 tấn, chủ yếu là xuất khẩu đi Hàn Quốc, sau đó là các thị trường Trung Đông, Malaysia…

Nhu cầu bay dịp Tết bắt đầu tăng nhanh

Để đáp ứng nhu cầu đi lại trước, trong và sau Tết, từ ngày 29/12/2021, các hãng hàng không đã tăng tần suất khai thác trên các đường bay nội địa, trong đó đường bay Hà Nội – TP.HCM tăng lên 25 chuyến khứ hồi/ngày giai đoạn từ 29/12/2021 đến 18/1 và dự kiến tăng lên 52 chuyến khứ hồi/ngày từ 19/1 - 16/2. Các chặng bay khác cũng tăng số chuyến khứ hồi mỗi ngày từ 9 – 27 chuyến. Việc tăng tần suất khai thác nói trên ngay lập tức đã góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân.

Theo ghi nhận, tỉ lệ lấp đầy chuyến bay của các hãng hàng không từ đầu tháng 1 đến nay đã tăng vọt so với tháng 12/2021, trong đó nhiều đường bay có sự tăng trưởng mạnh như từ TP.HCM đi và đến các tỉnh Tây nguyên, miền Trung, miền Bắc. Tín hiệu này cho thấy, nhu cầu đi lại của người dân từ TP.HCM về quê ăn tết sẽ tiếp tục tăng cao, dự kiến sẽ vượt quá sự cung ứng của các hãng hàng không nếu không nâng tần suất khai thác trong thời gian tới.

Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7%/năm

Chiều 11/1, Quốc hội đã bỏ phiếu thông qua Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội với 424/426 số ĐHQH tham gia biểu quyết tán thành. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 11/1/2022 đến 31/12/2023. Đối với chính sách tài khóa quy định tại các điểm 1.2 và 1.3 khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết sẽ được áp dụng cho năm ngân sách 2022 và 2023.

Mục tiêu của Nghị quyết nhằm phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 – 2025. Cùng với đó, mục tiêu tăng trưởng bình quân 6,5 - 7%/năm, các chỉ tiêu nợ công dưới mức cảnh báo Quốc hội cho phép, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%...

Tin tức kinh tế ngày 10/1: Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 10/1: Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc

Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc; Xuất khẩu nông sản sang EU tăng mạnh nhờ EVFTA; Pakistan siết chặt kiểm tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 12:00