ấn đề kinh tế "nóng" trong tuần:

Gắn mác “made in Vietnam”, Asanzo chưa hẳn đã sai?

07:07 | 21/07/2019

332 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Asanzo liệu có vi phạm khi ghi “made in Vietnam” trên sản phẩm lắp ráp linh kiện nhập từ Trung Quốc tiếp tục gây chú ý tuần qua. Đồng thời, về đường sắt cao tốc Bắc - Nam, có ý kiến đề nghị “chưa nên nghĩ đến” siêu dự án này.

Chuyên gia tranh luận: Asanzo chưa chắc đã sai về nhãn mác "Made in Vietnam"!

Gắn mác “made in Vietnam”, Asanzo chưa hẳn đã sai?
LS Trần Ngọc Trung, Cố vấn cho Công ty Luật Baker & Mckenzie

Tại Tọa đàm Như thế nào là hàng " made in Vietnam " vừa được tổ chức tại Hà Nội sáng 17/7, các chuyên gia về thương mại, tư vấn Luật đưa trực tiếp vấn đề Công ty Asanzo đang lùm xùm trong việc ghi "made in Vietnam" trên thương hiệu sản phẩm của mình để lấy ví dụ minh họa cho khoảng trống pháp lý và sự hiểu biết thế nào là sản phẩm sản xuất tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo ông Trần Ngọc Trung, Luật sư, Cố vấn cho Công ty Luật Baker & Mckenzie: Vấn đề của Asanzo, nếu sử dụng linh kiện nhập Nhật để làm Made in Việt Nam thì dư luận có dậy sóng không? Ở đây, việc Asano bị dư luận lên án theo ông Trung xuất phát từ sự kỳ thị của người Việt vào hàng Trung Quốc nên không chấp nhận các sản phẩm này xuất xứ từ Trung Quốc mà ghi "made in Vietnam".

“Tôi cũng không nắm rõ được quy trình lắp ráp của Asanzo về các thiết bị điện tử đến đâu. Tuy nhiên, khả năng doanh nghiệp tự ghi xuất xứ Việt Nam là đúng vẫn có thể xảy ra.

Đơn cử như hiện nay đối chiếu với Hiệp định tự do thương mại ASEAN và Trung Quốc thì sản phẩm mà không có nguồn gốc từ Việt Nam, không được ghi "made in Vietnam". Tuy nhiên, với hiệp định WTO mà Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên thì doanh nghiệp có thể được phép” - ông Trung cho biết.

Theo lý giải của vị luật sư này: Nguyên tắc cộng gộp của WTO là hàng sản xuất cuối cùng ở quốc gia nào có nhập thiết bị từ một nước thứ 2 trong WTO thì có quyền ghi "made in" ở nước sản xuất cuối cùng.

Vụ Asanzo: Tổng cục Hải quan nói có nhiều lỗ hổng pháp lý, chưa thể kết luận!

Gắn mác “made in Vietnam”, Asanzo chưa hẳn đã sai?
Ông Âu Anh Tuấn, Cục trưởng Cục giám sát quản lý, Tổng cục Hải quan

Đây là thông tin được ông Âu Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, Tổng cục Hải quan đưa ra tại cuộc Họp báo chuyên đề về công tác đấu tranh chống gian lận xuất xứ vừa diễn ra tại tại Hà Nội chiều 19/7.

Theo ông Tuấn: Hiện cơ sở xác định doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện nhập khẩu sau đó lắp ráp bán tại thị trường Việt Nam có đáp ứng tiêu chí xuất xứ với hàng Việt Nam hay không là không có. Nếu áp dụng với hàng nhập khẩu, xuất khẩu chúng ta có rõ ràng về giá trị gia tăng ở Việt Nam là bao nhiêu, quy tắc chuyển đổi mã HS từ đầu vào, đầu ra 4 số hay 6 số.

"Nếu hàng hóa xuất khẩu thì chúng ta có tiêu chí, còn đối với hàng hóa lưu thông trong nước, chúng ta chưa có tiêu chí, do vậy trường hợp doanh nghiệp nhập linh kiện về lắp ráp như thế nào thì được ghi và không được ghi "made in Vietnam" hiện là chưa có", Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, Tổng cục Hải quan cho biết.

Việt Nam chưa nên nghĩ đến đường sắt cao tốc 58,7 tỷ USD tốn kém, nhiều rủi ro

Gắn mác “made in Vietnam”, Asanzo chưa hẳn đã sai?
Giáo sư Trần Văn Thọ, Giáo sư kinh tế tại Trường Đại học Waseda, Tokyo, Nhật Bản trong lần tham dự Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam tại Hà Nội

"Việt Nam chưa nên nghĩ đến dự án đường sắt cao tốc 58,7 tỷ USD tốn kém, nhiều rủi ro, nhiều bất định và kèm theo là phải hy sinh nhiều dự án cấp thiết, quan trọng hơn đối với công cuộc phát triển của đất nước".

Đây là quan điểm của Giáo sư Trần Văn Thọ, Giáo sư kinh tế tại Trường Đại học Waseda, Tokyo, Nhật Bản, nguyên thành viên chuyên môn trong Hội đồng Tư vấn Kinh tế của Thủ tướng Nhật, thành viên Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc...

Trong nước nhiều người chưa hiểu chính xác về tình hình của Nhật Bản. Ngay cả bây giờ, không có tàu đường sắt cao tốc (Shinkansen) nào của Nhật chạy với tốc độ trên 350km/giờ và 581km/giờ cả.

Tốc độ cao nhất hiện nay trên tuyến đường mới phía Đông Bắc là 320km/giờ nhưng đa số các tuyến đường chạy với tốc độ trên dưới 250km/giờ.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch: Đường sắt tốc độ cao 200km/giờ khả thi hơn 350km/giờ

Ông Vũ Đại Thắng, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) cho rằng, với tốc độ 200km/giờ, số vốn 26 tỷ USD sẽ khả thi hơn về nguồn vốn Nhà nước, trần nợ công so với đề xuất xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam 350km/giờ với số vốn 58,71 tỷ USD như Bộ Giao thông - Vận tải đưa ra.

Lãnh đạo Bộ KH&ĐT khẳng định: Không có chuyện Bộ KH&ĐT đưa ra phương án cắt giảm tổng mức đầu tư dự án mà Bộ GTVT đề xuất mà đây là kịch bản khác nên công nghệ, và điều chỉnh vốn khác nhau.

Hiện khả năng tiếp cận công nghệ của Việt Nam sau 10 năm vẫn không khác trước đây. Việt Nam mới chủ động được xi măng, sắt đá sỏi và con người, còn lại chưa có gì nhiều hơn so với năm 2010.

Chính vì vậy, thời gian tới, Hội đồng thẩm định sẽ phải thuê tư vấn nước ngoài thẩm tra nên thời gian thẩm định sẽ phải kéo dài hơn. Dự kiến Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đường sắt tốc độ cao vào kỳ họp tháng 5/2020.

Bộ Công Thương: Sẽ tăng nhập điện từ Trung Quốc vì giá cạnh tranh

Theo báo cáo của Cục Điện lực và năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương), tới 47/62 dự án công suất lớn chậm tiến độ.

Do nhiều dự án nguồn điện lớn bị chậm tiến độ so với quy hoạch, đặc biệt các nguồn điện BOT nên hệ thống sẽ thiếu điện trong cả giai đoạn 2021-2025 (mặc dù đã phải huy động tối đa các nguồn điện, kể cả các nguồn điện chạy dầu).

Để giải quyết tình trạng thiếu điện, một trong các giải pháp được đưa ra đó là tăng nhập khẩu điện từ Trung Quốc, Lào.

Trong đó, với giải pháp tăng nhập khẩu điện từ Trung Quốc , có thể thực hiện ngay để tăng công suất và sản lượng điện từ năm 2021, giải quyết được một phần tình trạng thiếu điện trong thời gian tới.

Đồng thời theo Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, giá mua điện Trung Quốc cạnh tranh hơn so với khung giá mua điện từ Lào và thấp hơn mức giá trung bình của các nhà máy nhiệt điện than hiện nay (trên 7 cent/kWh).

Về việc nhập khẩu điện từ Trung Quốc, Bộ Công Thương đã có Báo cáo số 465/BC-BCT ngày 30 tháng 5 năm 2019 báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương nhập khẩu điện từ Trung Quốc giai đoạn 2021-2025.

Theo Dân trí

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch: Đường sắt tốc độ cao 200km/giờ khả thi hơn 350km/giờ
Lý do Mỹ 'đi sau' các nước về đường sắt cao tốc
Việt Nam chưa nên nghĩ đến đường sắt cao tốc 58,7 tỷ USD tốn kém, nhiều rủi ro
Tâm điểm kinh tế: Phản biện gắt gao siêu dự án đường sắt cao tốc 58 tỷ USD
"Đầu tư tàu cao tốc 350 km/h là gánh nặng cho nền kinh tế"
Công trình trọng điểm cho nước ngoài làm, doanh nghiệp Việt còn được gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,189 16,209 16,809
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,121 31,131 32,301
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.17 160.32 169.87
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 05:00