Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam

18:32 | 30/11/2024

676 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 30/11, với 443/454 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ lên tới 1.713.548 tỷ đồng, sẽ tạo ra một bước đột phá quan trọng trong phát triển hạ tầng giao thông, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước.
Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
443/454 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Tầm quan trọng và mục tiêu của dự án

Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam đã được nghiên cứu và chuẩn bị trong suốt 18 năm qua. Theo ông Vũ Hồng Thanh, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, đa số ý kiến đều nhất trí với sự cần thiết triển khai dự án này, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu phát triển hạ tầng giao thông của Việt Nam ngày càng cấp bách. Dự án sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giúp hiện đại hóa hệ thống giao thông quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam sẽ kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn và các trung tâm kinh tế của cả nước, tạo ra một mạng lưới giao thông hiện đại và bền vững. Tuy nhiên, theo các đại biểu Quốc hội, cần phải tính toán kỹ lưỡng hơn trong bước nghiên cứu khả thi để bảo đảm tính khả thi và hiệu quả lâu dài của dự án.

Quy hoạch và tiến độ thực hiện

Dự án sẽ triển khai theo 3 đoạn tuyến chính: đoạn Lạng Sơn (Đồng Đăng) - Hà Nội dài 156 km, đoạn Hà Nội - TP HCM dài 1.541 km, và đoạn TP HCM - Cần Thơ dài 174 km. Trong đó, tuyến Hà Nội - TP HCM sẽ được đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao, dự kiến khởi công vào năm 2027, trong khi các đoạn còn lại sẽ được nghiên cứu và triển khai theo các giai đoạn phù hợp.

Một số ý kiến đề xuất bổ sung phạm vi dự án kéo dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau và kết nối với tuyến đường sắt TP HCM - Cần Thơ để bảo đảm tính đồng bộ. Tuy nhiên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích rằng các đoạn tuyến từ Lạng Sơn đến Cần Thơ có nhu cầu vận tải khác nhau và sẽ được đầu tư riêng biệt, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu vận tải của từng khu vực.

Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đi vào hoạt động sẽ tạo ra một bước đột phá quan trọng trong phát triển hạ tầng giao thông, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước. (Ảnh minh họa)

Đánh giá hiệu quả tài chính và nguồn vốn

Về hiệu quả tài chính của dự án, một số đại biểu đề nghị cần đánh giá kỹ lưỡng khả năng thu hồi vốn và các phương án tài chính để bảo đảm dự án không gây áp lực lớn lên ngân sách nhà nước. Ông Vũ Hồng Thanh cho biết, mặc dù các dự án đường sắt tốc độ cao trên thế giới mang lại lợi ích kinh tế rất lớn, nhưng doanh thu chủ yếu từ nguồn thu vận tải và khai thác thương mại sẽ không thể bù đắp ngay trong giai đoạn đầu.

Do đó, trong 4 năm đầu khai thác, doanh thu chỉ đủ để chi trả chi phí vận hành và bảo trì, và Nhà nước sẽ cần hỗ trợ một phần từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để bảo trì kết cấu hạ tầng. Chính phủ cũng sẽ triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện dự án.

Về khả năng bố trí vốn, dự án sẽ được phân bổ qua các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, với mức vốn phù hợp với tiến độ thực hiện. Chính phủ đã cam kết sẽ có hướng dẫn cụ thể để bảo đảm các cơ chế tài chính và chính sách hỗ trợ được triển khai hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 21:00