Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam

18:32 | 30/11/2024

686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 30/11, với 443/454 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Dự án có tổng mức đầu tư sơ bộ lên tới 1.713.548 tỷ đồng, sẽ tạo ra một bước đột phá quan trọng trong phát triển hạ tầng giao thông, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước.
Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
443/454 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Tầm quan trọng và mục tiêu của dự án

Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam đã được nghiên cứu và chuẩn bị trong suốt 18 năm qua. Theo ông Vũ Hồng Thanh, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, đa số ý kiến đều nhất trí với sự cần thiết triển khai dự án này, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu phát triển hạ tầng giao thông của Việt Nam ngày càng cấp bách. Dự án sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giúp hiện đại hóa hệ thống giao thông quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam sẽ kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn và các trung tâm kinh tế của cả nước, tạo ra một mạng lưới giao thông hiện đại và bền vững. Tuy nhiên, theo các đại biểu Quốc hội, cần phải tính toán kỹ lưỡng hơn trong bước nghiên cứu khả thi để bảo đảm tính khả thi và hiệu quả lâu dài của dự án.

Quy hoạch và tiến độ thực hiện

Dự án sẽ triển khai theo 3 đoạn tuyến chính: đoạn Lạng Sơn (Đồng Đăng) - Hà Nội dài 156 km, đoạn Hà Nội - TP HCM dài 1.541 km, và đoạn TP HCM - Cần Thơ dài 174 km. Trong đó, tuyến Hà Nội - TP HCM sẽ được đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao, dự kiến khởi công vào năm 2027, trong khi các đoạn còn lại sẽ được nghiên cứu và triển khai theo các giai đoạn phù hợp.

Một số ý kiến đề xuất bổ sung phạm vi dự án kéo dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau và kết nối với tuyến đường sắt TP HCM - Cần Thơ để bảo đảm tính đồng bộ. Tuy nhiên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích rằng các đoạn tuyến từ Lạng Sơn đến Cần Thơ có nhu cầu vận tải khác nhau và sẽ được đầu tư riêng biệt, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu vận tải của từng khu vực.

Quốc hội thông qua Nghị quyết về đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đi vào hoạt động sẽ tạo ra một bước đột phá quan trọng trong phát triển hạ tầng giao thông, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất nước. (Ảnh minh họa)

Đánh giá hiệu quả tài chính và nguồn vốn

Về hiệu quả tài chính của dự án, một số đại biểu đề nghị cần đánh giá kỹ lưỡng khả năng thu hồi vốn và các phương án tài chính để bảo đảm dự án không gây áp lực lớn lên ngân sách nhà nước. Ông Vũ Hồng Thanh cho biết, mặc dù các dự án đường sắt tốc độ cao trên thế giới mang lại lợi ích kinh tế rất lớn, nhưng doanh thu chủ yếu từ nguồn thu vận tải và khai thác thương mại sẽ không thể bù đắp ngay trong giai đoạn đầu.

Do đó, trong 4 năm đầu khai thác, doanh thu chỉ đủ để chi trả chi phí vận hành và bảo trì, và Nhà nước sẽ cần hỗ trợ một phần từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để bảo trì kết cấu hạ tầng. Chính phủ cũng sẽ triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện dự án.

Về khả năng bố trí vốn, dự án sẽ được phân bổ qua các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, với mức vốn phù hợp với tiến độ thực hiện. Chính phủ đã cam kết sẽ có hướng dẫn cụ thể để bảo đảm các cơ chế tài chính và chính sách hỗ trợ được triển khai hiệu quả.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 08:00