Forbes: Ô nhiễm không khí tăng nhanh tại Việt Nam, xe máy điện dần có chỗ đứng

17:29 | 16/11/2019

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Forbes, VinFast đã bán ra hơn 30.000 chiếc xe máy điện Klara và sau khi hoàn thiện hệ thống trạm sạc trên toàn quốc, con số sẽ không dừng lại ở đó. “Quy mô của thị trường này rất tiềm năng, do phần đông dân số quen với việc sử dụng xe 2 bánh để di chuyển”, Forbes dẫn lời Ryan Citron, chuyên gia phân tích cao cấp của Navigant Research tại Vancouver, Canada.    

Xe máy xăng tràn ngập đường phố ở TP.HCM. Thứ phương tiện quá ồn ào và đang gây ô nhiễm tại Việt Nam.

Năm nay, người dân ở TP.HCM và Hà Nội đều than thở về chất lượng không khí, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Một báo cáo đã chỉ ra lí do chính là khói bụi từ những chiếc xe máy chạy xăng.

forbes o nhiem khong khi tang nhanh tai viet nam xe may dien dan co cho dung
Chất lượng không khi ô nhiễm

Vingroup đang nỗ lực giải quyết vấn đề này bằng việc sản xuất xe máy điện. Nhà máy sản xuất xe máy điện VinFast đặt tại Hải Phòng có công suất hiện tại là 250.000 xe/năm, hướng tới 1 triệu xe/năm, là nhà máy hiện đại hàng đầu Đông Nam Á. Đại diện Vingroup cho biết, hơn 30.000 xe điện đã được bán ra kể từ tháng 11/2018.

Tuy nhiên, con số này chưa phản ánh đúng nhu cầu của người tiêu dùng với một chiếc xe máy điện có chất lượng tốt như VinFast.

Mile Lynch, một người nước ngoài sống tại TP.HCM, tin rằng nhiều người chắc chắn sẽ mua xe điện VinFast nếu họ hoàn thiện xong hệ thống trạm sạc, đổi pin. Ở Đài Loan, người đi xe điện dễ dàng tìm thấy các trạm sạc trong khoảng 5km, trong khi TP.HCM vẫn đang thiếu điều này.

Xe điện của VinFast có thể đi tới 80km với mỗi lần sạc. Đại diện Vingroup cho biết, họ đang hướng tới hoàn thiện hệ thống trạm sạc điện, có thể tiện như việc xe xăng tìm nơi đổ xăng.

Hiện tại, VinFast đã triển khai xong 1.500 trạm sạc, đổi pin tại 33 tỉnh thành trên cả nước. Dự kiến, con số này sẽ lên tới 30.000 trạm.

Lynch nhấn mạnh: “Tôi nghĩ, ai cũng muốn môi trường xanh sạch đẹp nên nếu tiện lợi, họ sẽ mua xe máy điện nhiều hơn”.

forbes o nhiem khong khi tang nhanh tai viet nam xe may dien dan co cho dung
Xe máy điện

Nhu cầu này rất lớn bởi tình trạng ô nhiễm không khí đang rất trầm trọng ở Việt Nam thời gian gần đây.

“Chắc chắn nguyên nhân ô nhiễm không khí là từ xe cộ”, Hồng Phương 39 tuổi, nhân viên trong lĩnh vực du lịch tại TP.HCM, đồng tình với các báo cáo về nguyên do gây ô nhiễm ở Việt Nam.

Để giúp nhiều người có thể sở hữu xe máy điện hơn nữa, nhằm góp phần giảm ô nhiễm không khí, đại diện Vingroup cho biết, VinFast đang và sẽ áp dụng chính sách giá cạnh tranh.

“Chúng tôi nhận được rất nhiều phản hồi từ khách hàng”, đại diện Vingroup chia sẻ. “Khách rất hài lòng với xe máy điện VinFast vì công nghệ tân tiến. Ngoài ra, chi phí vận hành xe máy điện VinFast chỉ bằng 20-30% so với chi phí mua nhiên liệu cho xe máy chạy xăng”.

Ông Ryan Citron, chuyên gia phân tích cao cấp của Navigant Research tại Vancouver (Canada) tin rằng, một ngày nào đó, những chiếc xe máy điện sẽ phủ khắp đường phố Việt Nam.

“Quy mô của thị trường này rất tiềm năng, do phần đông dân số quen với việc sử dụng xe 2 bánh để di chuyển”, Citron dự báo.

Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất ô tô, VinFast cũng đang nghiên cứu và phát triển những chiếc ô tô điện. VinFast đã ký hợp đồng với công ty dịch vụ kĩ thuật EDAG - Đức để phát triển hoàn thiện chiếc xe ô tô điện đầu tiên cho người dân Việt Nam, báo cáo của Vietnam Investment Review cho hay.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 08:00