EVNGENCO1 có Tân Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc

16:50 | 01/03/2019

1,525 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Nguyễn Hữu Thịnh, Giám đốc Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn, được bổ nhiệm giữ chức vụ Thành viên HĐTV kiêm Tổng giám đốc EVNGENCO1.

Ngày 1/3/2019, tại Tổng công ty Phát điện 1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức Lễ ký kết hợp đồng ủy quyền quản lý phần vốn và trao quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các thành viên HĐTV EVNGENCO1.

EVNGENCO1 có Tân Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc
Ký kết Hợp đồng ủy quyền quản lý phần vốn của giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam và Nhóm người đại diện phần vốn tại Tổng công ty Phát điện 1.

Tham dự và trao Quyết định có Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam Dương Quang Thành; các đại biểu thuộc Thành viên Hội đồng thành viên, Thường trực Đảng ủy, BanTổng giám đốc EVN và lãnh đạo các đơn vị thuộc Tập đoàn.

Theo đó, ông Nguyễn Tiến Khoa, Chủ tịch Tổng công ty Phát điện 1 được bổ nhiệm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên EVNGENCO1 theo quyết định số 38/QĐ-EVN ngày 26/2/2019.

Ông Nguyễn Hữu Thịnh, Giám đốc Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn, được bổ nhiệm giữ chức vụ Thành viên HĐTV kiêm Tổng giám đốc EVNGENCO1 theo quyết định số 36/QĐ-EVN ngày 26/02/2109.

Ông Phùng Văn Sinh, Phó Tổng giám đốc EVNGENCO1 được bổ nhiệm giữ chức vụ Thành viên HĐTV EVNGENCO1 theo quyết định số 45/QĐ-EVN ngày 26/02/2109.

Ông Nguyễn Viết Hùng, Phó Trưởng ban Quản lý Đầu tư EVN được bổ nhiệm giữ chức vụ Thành viên HĐTV EVNGENCO1 theo quyết định số 39/QĐ-EVN ngày 26/02/2109.

EVNGENCO1 có Tân Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc
Chủ tịch HĐTV Tập đoàn điện lực Việt Nam Dương Quang Thành trao quyết định bổ nhiệm cho các Lãnh đạo Tổng công ty Phát điện 1.

Phát biểu chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các đồng chí lãnh đạo vừa được bổ nhiệm, Chủ tịch HĐTV EVN Dương Quang Thành chúc mừng các đồng chí được bổ nhiệm. Chủ tịch HĐTV EVN tin tưởng rằng, với những kinh nghiệm công tác trong ngành điện, năng lực quản trị, uy tín và bản lĩnh của mình, các đồng chí được bổ nhiệm giữ các chức vụ chủ chốt trong Tổng công ty Phát điện 1 sẽ tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong thời gian qua, tiếp tục cống hiến nhiều hơn nữa, khắc phục các khó khăn, đoàn kết, tạo động lực mới, cùng tập thể người lao động EVNGENCO1 hoàn thành tốt các nhiệm vụ cấp trên giao, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 và các năm tiếp theo, đựa EVNGENCO1 phát triển bền vững. Đồng thời, đẩy mạnh và hoàn thành lộ trình Cổ phần hóa doanh nghiệp theo đúng kế hoạch đề ra, cũng như nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh trong thời gian tới.

EVNGENCO1 có Tân Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc
Chủ tịch HĐTV Tập đoàn điện lực Việt Nam Dương Quang Thành tặng hoa chúc mừng các đồng chí Lãnh đạo Tổng công ty Phát điện 1 mới được bổ nhiệm.

Đại diện cho các đồng chí vừa được bổ nhiệm, ông Nguyễn Tiến Khoa, tân Chủ tịch HĐTV EVNGENCO1 cho biết đây là vinh dự lớn đối với cá nhân ông, nhưng cũng là thách thức không nhỏ. Ông Nguyễn Tiến Khoa xin gửi lời tri ân sâu sắc tới lãnh đạo Tập đoàn điện lực Việt Nam và cam kết sẽ nỗ lực hết sức mình, cùng tập thể Đảng ủy, HĐTV, Ban Tổng giám đốc và toàn thể CBCNV EVNGENCO1 đoàn kết vượt qua mọi thách thức, đưa EVNGENCO1 phát triển trở thành một trong những tổng công ty phát điện hàng đầu cả nước.

Cũng tại buổi lễ, Lễ ký kết hợp đồng ủy quyền quản lý phần vốn đã diễn ra giữa đại diện Tập đoàn điện lực Việt Nam và đại diện của EVNGENCO1.

Đồng thời, Phó tổng giám đốc phụ trách Phùng Văn Sinh cũng đã ký biên bản bàn giao nhiệm vụ với tân Tổng giám đốc Nguyễn Hữu Thịnh.

* Tóm tắc quá trình công tác Chủ tịch HDDTV EVNGENCO1 Nguyễn Tiến Khoa:

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Thủy lợi; Cử nhân Tài chính ngân hàng; Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Thủy điện.

- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp; tiếng Anh tương đương trình độ D.

- Tóm tắt quá trình công tác:

• Từ 4/1994 đến 12/2002: Kỹ sư, Công ty tư vấn xây dựng Điện I và được cử đi học Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Thủy điện tại Nauy;

• Từ 01/2003 đến 03/2008: Chuyên viên Văn phòng Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

• Từ 4/2008 đến 12/2012: Phó Trưởng Ban Quản lý dự án Nhiệt điện 2 thuộc EVN;

• Từ 01/2013 đến 12/2017: Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Phát điện 1;

• Từ 01/2018 đến 02/2019: Chủ tịch Tổng công ty Phát điện 1; Từ 01/3/2019: Chủ tịch HĐTV Tổng công ty Phát điện 1.

* Tóm tắt quá trình công tác Tổng Giám đốc EVNGENCO1 Nguyễn Hữu Thịnh:

- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Tự động hóa, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh;

- Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp.

- Tóm tắt quá trình công tác:

• Từ 10/2005 đến 01/2011: Công tác tại Ban Quản lý dự án Thủy điện 2, Công ty Thuỷ điện Bản Vẽ, kinh qua các chức danh Chuyên viên phòng Kỹ thuật, Tổ trưởng tổ Kỹ thuật vật tư, Tổ trưởng tổ Kỹ thuật an toàn; Phó Trưởng ban Chuẩn bị sản xuất Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ; Phó Giám đốc Công ty thuỷ điện Bản Vẽ; Phó Giám đốc Kiêm phó Trưởng Ban QLDA Thuỷ điện 2.

• Từ 02/2013 đến 12/2017: Công tác tại Ban QLDA nhiệt điện 2, Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1, kinh qua các chức danh: Phó giám đốc Công ty kiêm Phó Trưởng Ban QLDA Nhiệt điện 2, Giám đốc Công ty kiêm Trưởng Ban QLDA Nhiệt điện 2;

• Từ 01/2018 đến 02/2019: Giám đốc Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn;

• Từ 1/3/2019: Thành viên HĐTV kiêm Tổng giám đốc, Tổng công ty Phát điện

Khắc Tiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00