EVFTA và CPTPP mang lại những tín hiệu tích cực cho TTCK Việt Nam tuần tới

15:05 | 21/10/2018

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các Hiệp định Tự do Thương mại EU - Việt Nam (EVFTA) và Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) sẽ mang lại những tín hiệu tích cực cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong tuần tới.

Trong tuần qua (từ 15-19/10), VN-Index có 3 phiên giảm điểm và 2 phiên tăng điểm. Kết thúc phiên cuối tuần, chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 958,36 điểm, giảm 5,11 điểm tương đương 0,53% so với đóng cửa phiên 18/10 và giảm 11,72 điểm tương đương 1,21% so với cuối tuần trước.

Tâm lý nhà đầu tư trong tuần rồi là cực kỳ thận trọng, thể hiện rõ qua việc thanh khoản sụt giảm mạnh đột ngột khi chỉ đạt 149 triệu cổ phiếu trên sàn HSX, giảm so với mức 236 triệu của tuần trước, ghi nhận tuần lễ có giá trị giao dịch thấp nhất trong 3 tháng trở lại đây.

evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi
Ảnh minh họa

Các yếu tố tiêu cực của chứng khoán thế giới tiếp tục là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến diễn biến không lạc quan tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong tuần qua.

Shanghai - chỉ số đại diện cho TTCK Trung Quốc đã phá đáy 4 năm trước viễn cảnh u ám về những hậu quả tiềm tàng dành cho nền kinh tế Trung Quốc khi nước này đang lâm vào cuộc chiến thương mại rất khốc liệt với Hoa Kỳ. TTCK Hoa Kỳ dù không đến mức bi đát như Trung Quốc, cũng đã ghi nhận phiên giảm ngày 11/10 mạnh nhất từ tháng 2/2018 trở lại đây và diễn biến sau đó đến hiện tại chỉ cho thấy biểu hiện của sự “cầm máu” chứ không rõ ràng về việc kết thúc pha điều chỉnh.

Trong bối cảnh như vậy, chứng khoán toàn cầu vẫn phải trải qua một tuần lễ mà sắc đỏ tiếp tục là chủ đạo và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.

Tuy vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam đang đặt kỳ vọng rất lớn vào việc Quốc hội có khả năng sẽ thông qua CPTPP trong kỳ họp sẽ diễn ra bắt đầu từ tuần sau. Đây cũng sẽ là thông tin tác động tích cực đến tâm lý thị trường, do những kỳ vọng ảnh hưởng tích cực của hiệp định này lên nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành dệt may và thủy sản.

Vừa qua, Ủy ban châu Âu đã thông qua việc đệ trình Hiệp định Tự do Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư với Việt Nam, chuẩn bị cho việc ký kết và hoàn tất tiến trình. EVFTA cam kết xóa bỏ trên 99% thuế quan với hàng hóa giao thương giữa Việt Nam và Liên minh châu ÂU (EU) và được kỳ vọng khi đi vào thực hiện sẽ tạo ra cú hích quan trọng cho nền kinh tế, phần nào giảm thiểu tác động không mong muốn từ cuộc chiến thương mãi Mỹ - Trung nhờ vào việc đa dạng hóa thị trường. Cả hai hiệp định này đều là những cột mốc rất quan trọng để đặt kỳ vọng vào khả năng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao dành cho nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.

Trong khi đó, các số liệu công bố về kết quả sản xuất kinh doanh quý III của các doanh nghiệp trên sàn đều rất khả quan, dự báo khả năng hoàn thành kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ là yếu tốt hỗ trợ cho thị trường. Điều này sẽ đảm bảo phần nào cho thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ đủ mạnh trước những khó khăn của thị trường thế giới.

Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đánh giá tuần tới thị trường sẽ hồi phục với ngưỡng kháng cự nằm tại 985-993 điểm.

H.A

evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi Chốt phiên cuối tuần, thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi tốt
evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi VN-Index xuống dưới 950 điểm, thị trường chìm trong sắc đỏ
evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi Thị trường chứng khoán Việt Nam: Sẽ phân hóa mạnh mẽ
evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi Doanh nghiệp châu Âu lạc quan hơn với môi trường kinh doanh tại Việt Nam
evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi CPTPP và EVFTA: Doanh nghiệp dệt may chủ động đón cơ hội
evfta va cptpp mang lai nhung tin hieu tich cuc cho ttck viet nam tuan toi EVFTA: Việt Nam được hưởng lợi gì từ EU?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 18:45