Dữ liệu hữu ích về xuất nhập khẩu

09:40 | 27/03/2018

1,497 lượt xem
|
Ngày 22-3, tại TP HCM, Bộ Công Thương chính thức công bố “Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017”, nhằm cung cấp dữ liệu và thông tin hữu ích về ngành nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng tới các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp (DN).  

Thông tin hữu ích đối với doanh nghiệp

Đánh giá về Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017, ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho rằng, đây là ấn phẩm quan trọng giúp các hiệp hội ngành hàng, cộng đồng DN định hướng thị trường trọng điểm, thông tin quy định tiêu chuẩn hàng hóa xuất nhập khẩu, thông lệ quốc tế hiện hành…, giúp DN thành công và giảm thiểu rủi ro khi tiếp cận các thị trường. Điển hình, nếu có được thông tin dữ liệu chính thống và xác thực, hoạt động giao thương của DN ở những thị trường khó tính, thị trường mới nổi… sẽ thuận lợi hơn, hạn chế rủi ro hơn.

du lieu huu ich ve xuat nhap khau
Lễ công bố Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017

Theo ông Trương Đình Hòe, hiện nay bên cạnh các hiệp định thương mại tự do (FTA), cộng đồng DN cũng quan tâm đến vấn đề bảo hộ, rào cản kỹ thuật trong thương mại ngày càng được nhiều quốc gia tăng cường áp dụng... Do đó, VASEP kỳ vọng Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam được phát hành hằng năm không chỉ cập nhật thông tin mới, mà còn mở rộng nội dung, đặc biệt là những vấn đề mà cộng đồng DN quan tâm hay các diễn biến mới trên thị trường trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các lĩnh vực, ngành hàng thế mạnh của Việt Nam.

Cùng quan điểm, ông Trần Việt Anh, Phó chủ tịch Hiệp hội DN TP HCM đánh giá: Báo cáo rất bổ ích với DN bằng những con số “biết nói”. Qua báo cáo xuất nhập khẩu, DN nhìn rõ hơn vị trí của mình trong lĩnh vực xuất khẩu. Song, ông Trần Việt Anh kiến nghị cần có thêm thống kê thông tin xuất nhập khẩu lĩnh vực, ngành hàng chiến lược của từng địa phương, từ đó định hướng cho các địa phương phát triển sản phẩm chiến lược để phục vụ cho đầu tư, đồng thời các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng có thông tin nền tảng để lựa chọn mở rộng đầu tư, kinh doanh. Ngoài ra, nên tham vấn cho DN định hướng xuất khẩu sản phẩm mục tiêu, không giẫm chân lên nhau, nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu. Mặt khác, thông qua báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam, các nhà xuất nhập khẩu, đơn vị thu mua trong và ngoài nước xác định được vùng sản xuất, nguồn cung hàng hóa.

Một năm thành công của xuất khẩu

Tại lễ công bố báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh đánh giá: Năm 2017 là năm thành công của xuất khẩu. Lần đầu tiên xuất khẩu của Việt Nam vượt mốc 200 tỉ USD. Tính chung cả năm, xuất khẩu của cả nước đạt 214,02 tỉ USD, tăng 21,2% so với năm 2016, vượt xa chỉ tiêu Quốc hội và Chính phủ giao cho ngành công thương, trong đó có 8 nhóm hàng có kim ngạch trên 6 tỉ USD, 20 nhóm hàng trên 2 tỉ USD, 29 nhóm hàng trên 1 tỉ USD. Trong nhóm trên 1 tỉ USD có nhiều ngành rất nhỏ mà cách đây 2-3 năm không thể nghĩ tới kết quả này. Tỷ trọng của các nhóm ngành xuất khẩu cũng đang thể hiện rõ chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu với hàm lượng nhóm ngành sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, nhóm xuất khẩu thô ảnh hưởng đến tài nguyên giảm bớt.

5 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10 tỉ USD năm 2017 gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép các loại; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác.

Về phía nhập khẩu 2017, Việt Nam có tổng kim ngạch nhập khẩu tăng cao, nhưng tập trung các nhóm cần nhập khẩu phục vụ sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều này đúng và cần thiết với nền kinh tế có độ mở lớn, phục vụ nhiều DN xuất khẩu.

Một số tín hiệu tích cực cũng được Bộ Công Thương đưa ra: Cán cân thương mại thặng dư 2,92 tỉ USD, cao nhất từ trước đến nay. Xuất siêu 3 tỉ USD là con số tuyệt đối lớn nhất từ trước đến nay với Hoa Kỳ, EU. Còn nhập siêu từ châu Á như ASEAN, Hàn Quốc tăng nhanh thay cho mọi năm tỷ trọng nhập siêu chỉ dồn từ phía thị trường Trung Quốc.

Phân tích sâu, ông Trần Thanh Hải, Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết, có nhiều nhóm "động lực" đối với thị trường năm 2017 và cả năm 2018. Trong đó, để tạo thuận lợi cho xuất khẩu trước hết là nhóm pháp luật với nhiều luật, nghị định cải thiện môi trường kinh doanh được ban hành như Luật Quản lý ngoại thương có thể ví là một bước tiến xa so với Luật “hỗn hợp” là Luật Thương mại được ban hành từ năm 2005. Cùng với đó là chính sách phát triển xuất khẩu với các chiến lược, định hướng và tầm nhìn dài hạn đã được đặt ra.

Ngoài ra, ông Trần Thanh Hải nhấn mạnh, thành tích xuất khẩu có sự đóng góp lớn của các FTA, với 17 FTA được ký kết, trong đó 11 FTA có hiệu lực. Các DN đang quan tâm tới các FTA như: Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Khối EFTA (bao gồm 4 nước Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland, Liechtenstein) đang tiếp tục đàm phán trong năm 2018; Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA); Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand, là 1 phiên bản nâng cấp sâu hơn của Hiệp định ASEAN cũng sẽ được Bộ Công Thương và Chính phủ nỗ lực kết thúc trong năm 2018.

Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017 được đánh giá đã tập hợp nhiều nội dung thiết thực như mô tả bức tranh tổng thể thông qua những nguồn thông tin chính thống, nội dung đa dạng và chi tiết ở từng ngành hàng, nhóm hàng, thị trường… Bên cạnh đó, báo cáo còn có nội dung và tiến trình thực thi các FTA mà Việt Nam tham gia để phục vụ việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, đây là cơ sở dữ liệu nền tảng hỗ trợ cho DN hoạch định chiến lược đầu tư, kinh doanh, mở rộng xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập.

Nguyên Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16600 16869 17440
CAD 18231 18507 19120
CHF 32418 32801 33445
CNY 0 3470 3830
EUR 30055 30328 31350
GBP 34519 34911 35841
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14804 15390
SGD 19790 20072 20593
THB 724 787 840
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26193 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:00