Dự báo giá heo hơi ngày 11/9/2021: Miền Nam sẽ tiếp tục biến động trái chiều?

22:36 | 10/09/2021

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá heo hơi hôm nay (10/9) điều chỉnh 1.000 - 2.000 đồng/kg một số tỉnh thành thuộc khu vực miền Nam. Nhân lực trong ngành Thú y tại Nghệ An khá mỏng, khiến địa phương gặp khó khăn trong công tác phòng chống dịch trên gia súc, gia cầm.

Giá heo hơi hôm nay tăng - giảm trái chiều tại miền Nam

Thị trường heo hơi khu vực phía Bắc không có nhiều biến động so với hôm qua. Các địa phương gồm Hưng Yên và Thái Nguyên duy trì thu mua với giá cao nhất khu vực là 52.000 đồng/kg. Giá thu mua heo hơi thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 48.000 đồng/kg, được ghi nhận tại tỉnh Tuyên Quang. Các địa phương còn lại giao dịch trong khoảng 49.000 đồng/kg - 51.000 đồng/kg.

3815-gia-heo
Hình minh họa

Giá heo hơi tại miền Miền Trung, Tây Nguyên tiếp tục lặng sóng trong hôm nay. Cùng giao dịch ở mốc 50.000 đồng/kg hiện có hai địa phương là Bình Định và Quảng Bình. Còn tại Quảng Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk và Bình Thuận, heo hơi được thu mua trong khoảng 51.000 - 53.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá heo hơi tiếp tục tăng - giảm trái chiều trong hôm nay. Theo đó, Bạc Liêu cùng giảm 2.000 đồng/kg, hiện giao dịch tại mốc thấp nhất khu vực cũng như trên cả nước là 48.000 đồng/kg. Trái lại, tỉnh Bến Tre tăng nhẹ một giá lên mức 53.000 đồng/kg, cùng với Vũng Tàu, Long An, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Tiền Giang. Một số địa phương như Bình Phước, Đồng Nai, TP HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Kiên Giang và Trà Vinh tiếp tục ghi nhận ở mức 52.000 đồng/kg.

Nghệ An gặp khó khăn về nhân lực khi phòng, chống dịch bệnh trong chăn nuôi

Thực hiện Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Nghệ An, nhân viên thú y thuộc Ban NN&PTNT không nằm trong chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và không có chế độ phụ cấp.

Vậy nên, công tác chăn nuôi và thú y đành giao cho các chức danh như: công chức Địa chính - Nông nghiệp hoặc Hội Nông dân, Đoàn thanh niên,… theo hình thức kiêm nhiệm, vì thế hoạt động kém hiệu quả, theo báo Nông Nghiệp Việt Nam.

Nguyên nhân nữa xuất phát từ nhân lực chuyên ngành còn mỏng, đặc biệt cán bộ thú y cấp xã, lực lượng này vừa thiếu, vừa yếu, chưa kể phụ cấp thấp nên không thể níu chân họ nên hiện đang lộ ra nhiều lỗ hổng.

Xuất phát từ thực tiễn, lộ trình đến 2025 Nghệ An đặt mục tiêu duy trì ổn định đàn heo khoảng 926.000 con. Trên tinh thần đó sẽ từng bước cơ cấu lại phương thức chăn nuôi, dần chuyển dịch theo quy mô công nghiệp, trang trại.

Mục tiêu của ngành thú y tỉnh là chủ động khống chế hiệu quả dịch bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi theo nguyên tắc “Thực hiện phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn trương; phát hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để”.

Theo Kinh tế chứng khoán

Hà Nội phát động chương trình ''Máy tính cho em''Hà Nội phát động chương trình ''Máy tính cho em''
Bầu Đức bảo lãnh 1.700 tỷ đồng công nợ của Hoàng Anh Gia LaiBầu Đức bảo lãnh 1.700 tỷ đồng công nợ của Hoàng Anh Gia Lai
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USDTin tức kinh tế ngày 10/9: Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USD

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00