Dòng vốn FDI trên khắp châu Á phục hồi bất chấp đại dịch kéo dài

08:35 | 25/09/2021

288 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp tác động kinh tế của đại dịch Covid-19, châu Á vẫn là một điểm đến hấp dẫn đối với dòng vốn FDI.

Trong bài viết mới đây về triển vọng FDI khu vực ASEAN đăng trên tờ The Business Times của Singapore, ông Sam Cheong - Trưởng nhóm tư vấn FDI và mạng lưới đối tác tại ngân hàng UOB có trụ sở tại Singapore - cho biết, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 còn hơn cả cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009.

Dòng vốn FDI trên khắp châu Á phục hồi bất chấp đại dịch kéo dài - 1
Dòng vốn FDI vẫn chảy mạnh vào các dự án hạ tầng năng lượng ở Đông Nam Á (Ảnh: Trung Nam Solar).

Theo báo cáo Đầu tư Thế giới năm 2021 của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), dòng vốn FDI toàn cầu giảm 1/3 từ 1.500 tỷ USD năm 2019 xuống 1.000 tỷ USD năm 2020.

Trên thực tế, dòng vốn FDI năm 2020 còn thấp hơn 20% so với những năm 2009 khi các đợt phong tỏa nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19 diễn ra ở nhiều nước và viễn cảnh suy thoái kinh tế khiến nhiều công ty trên khắp thế giới phải đánh giá lại kế hoạch đầu tư của họ.

Dòng vốn FDI trên khắp châu Á vẫn phục hồi

Tuy nhiên, theo nghiên cứu của ông Sam Cheong, bất chấp tác động kinh tế của đại dịch Covid-19, châu Á vẫn là một điểm đến hấp dẫn đối với dòng vốn FDI. Báo cáo của UNCTAD cho thấy dòng vốn FDI vào châu Á năm 2020 tăng 4% lên mức 533 tỷ USD. Trong đó, dòng vốn đầu tư vào Trung Quốc đạt 149 tỷ USD, tăng so với mức 141 tỷ USD năm 2019.

Tăng trưởng FDI ở châu Á được dự báo tiếp tục tăng với mức 5-10% so với cùng kỳ hàng năm trong năm 2021. Theo báo cáo của UNCTAD, mức tăng này được thúc đẩy nhờ các nền kinh tế đang phát triển, liên kết khu vực và toàn cầu ngày càng sâu rộng cũng như môi trường đầu tư trong khu vực nhìn chung vẫn thông thoáng bất chấp đại dịch.

Riêng đối với khu vực ASEAN, tác giả cho biết, dòng vốn FDI trong năm 2020 vào khu vực có sụt giảm nhẹ. Những nước thu hút FDI nhiều nhất ở ASEAN đều ghi nhận sụt giảm như Singapore giảm 21%, Indonesia giảm 22%, Việt Nam giảm 2%. Tuy vậy, 3 quốc gia này vẫn chiếm hơn 90% dòng vốn FDI của khu vực trong năm 2020.

Năm 2019, vốn FDI vào Thái Lan đạt khoảng 3 tỷ USD. Tuy nhiên, con số này đã chuyển sang âm 6 tỷ USD trong năm 2020 do các nhà đầu tư nước ngoài thoái vốn. Trong khi đó, Malaysia giảm 55% xuống 3 tỷ USD; Myanmar giảm 34% xuống còn 1,8 tỷ USD.

Tuy nhiên, tờ The Business Times cho rằng, triển vọng của các nền kinh tế ASEAN vẫn sáng sủa. Việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), bao gồm tất cả các nước thành viên ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand, được kỳ vọng sẽ là một trong những động lực tăng trưởng chính khi khối thương mại này hội nhập kinh tế sâu hơn.

Các dự án hạ tầng năng lượng thu hút vốn FDI

Theo tác giả, dòng vốn vào các dự án cơ sở hạ tầng năng lượng trên toàn cầu trong năm 2020 đã giảm 40% xuống còn 27 tỷ USD, thấp nhất trong 8 năm. Nhưng điều đó dường như ngoại lệ với châu Á. Châu Á là khu vực duy nhất có các dự án cơ sở hạ tầng năng lượng tăng trưởng về cả số lượng lẫn giá trị.

Nêu ví dụ như tại Việt Nam, tác giả cho biết, trong năm 2020, Tập đoàn ExxonMobil của Mỹ đã đề xuất đầu tư một nhà máy nhiệt điện khí trị giá 5 tỷ USD tại Hải Phòng trong khi Tập đoàn Delta Offshore Energy (Singapore) cũng sẽ thiết lập một cơ sở sản xuất điện LNG trị giá 4 tỷ USD tại Bạc Liêu.

Bất chấp chi tiêu trên toàn cầu giảm sút, vốn FDI vào các dự án năng lượng tái tạo vẫn gia tăng, từ mức 30,7 tỷ USD trong năm 2019 lên 33,4 tỷ USD trong năm 2020. Trong đó, FDI vào các dự án năng lượng tái tạo ở ASEAN cũng sẽ tăng hơn nữa khi khu vực cam kết xem xét và chuyển đổi năng lượng theo hướng bền vững.

B.Grimm, một nhà sản xuất điện tư nhân của Thái Lan, đã đầu tư xây dựng một nhà máy điện mặt trời tại tỉnh Tây Ninh, được coi là một trong những nhà máy điện mặt trời lớn nhất trong khu vực. Tương tự, Impact Electrons Siam cũng đang phát triển một trang trại điện gió tại Lào. Đây sẽ là dự án điện gió lớn nhất ASEAN.

Đầu tư trong khu vực của các công ty Đông Nam Á

Theo bài viết của ông Sam Cheong, phần lớn đầu tư FDI của các doanh nghiệp ASEAN vẫn nằm trong khu vực. Dòng vốn FDI nội khối tăng 5,4%, từ mức 22,1 tỷ USD trong năm 2019 lên 23,3 tỷ USD trong năm 2020.

Trong đó, Singapore và Thái Lan là hai nhà đầu tư lớn nhất tại ASEAN trong năm 2020. Trên thực tế, các công ty từ Singapore đã hình thành nhóm nhà đầu tư lớn nhất ở một số nước. Nhà đầu tư Singapore chiếm đến 25% vốn FDI vào Indonesia và 40% vốn FDI vào Việt Nam. Theo Enterprise Singapore, các công ty từ quốc đảo này đã đầu tư vào các sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng, sản xuất, vận tải, logistic và cơ sở hạ tầng của Indonesia.

Tương tự Singapore, trong năm 2020, dòng vốn FDI của các nhà đầu tư Thái Lan cũng đã tăng gấp đôi lên 17 tỷ USD. Trong đó, 85% vốn FDI của nước này tập trung vào các ngành như dịch vụ tài chính, bán lẻ, bán buôn, sản xuất, bất động sản và hoạt động xây dựng trong ASEAN.

Indonesia và Philippines cũng đầu tư vào khu vực với số vốn lần lượt là 4,5 tỷ USD và 3,5 tỷ USD. Ví dụ như Tập đoàn Japfa Comfeed (Indonesia) đã mở nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam trong khi Tập đoàn Ayala (Philippines) cùng với đối tác Singapore cũng đang xây dựng một trang trại điện gió tại Việt Nam.

Kết luận, tác giả nhận định, trong khi triển vọng chung của các nước ASEAN phụ thuộc vào cách các nước ngăn chặn đại dịch như thế nào thì đầu tư nội khối sẽ thúc đẩy không chỉ hợp tác kinh tế mạnh mẽ hơn mà còn mang lại triển vọng tăng trưởng dài hạn cho khối.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 24/9: Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 nămTin tức kinh tế ngày 24/9: Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm
Thu hút FDI trong 9 tháng đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳThu hút FDI trong 9 tháng đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ
"Giữ chân" dòng vốn FDI
Thanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDIThanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDI
Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI giảm 1,1%
Sức khỏe các Sức khỏe các "ông lớn" FDI hàng đầu thế giới tại Việt Nam hiện ra sao?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00