Tin tức kinh tế ngày 24/9: Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm

21:00 | 24/09/2021

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu hút FDI 9 tháng tăng 4,4%; Việt Nam xuất siêu hơn 13 tỷ USD sang thị trường EU; Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/9.
Tin tức kinh tế ngày 24/9: Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm
Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm sâu

Đầu giờ sáng nay (24/9), Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng mua vào ở mức 56,40 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,05 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên liền trước, giá vàng mua vào và bán ra cùng giảm 300.000 đồng/lượng. Chênh lệch giá bán đang cao hơn giá mua 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng tiếp tục giảm sâu khi được niêm yết ở mức 1.749 USD/oz. Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, 1 USD = 22.870 VND, giá vàng thế giới tương đương 48,19 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng SJC bán ra 8,86 triệu đồng/lượng.

Thu hút FDI 9 tháng tăng 4,4%

Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa công bố tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 9 tháng đầu năm, theo đó, vốn FDI đầu tư vào Việt Nam trong 9 tháng đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước

Cụ thể, 9 tháng đầu năm Việt Nam thu hút được 1.212 dự án FDI mới, với tổng vốn đăng ký là 12,5 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái; vốn điều chỉnh có 678 lượt dự án với tổng vốn tăng thêm đạt 6,4%, tăng 25,6%. Vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong 9 tháng đầu năm có 2.830 lượt, tổng vốn đạt gần 3,2 tỷ USD, giảm 43,8% so với cùng kỳ năm trước.

9 tháng, đầu tư ra nước ngoài tăng hơn 30%

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết 9 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 572,3 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ năm 2020…

Trong đó có 41 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt trên 150,1 triệu USD (bằng 55,9% so với cùng kỳ) và 15 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm trên 422,1 triệu USD (gấp gần 2,6 lần so với cùng kỳ).

Việt Nam xuất siêu hơn 13 tỷ USD sang thị trường EU

Theo số liệu của Bộ Công Thương, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và thị

trường EU tháng 7/2021 đạt 4,73 tỷ USD, tăng 1,41% so với tháng 6/2021 và tăng 13,03% so với tháng 7/2020.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2021, tổng thương mại hai chiều giữa Việt Nam và thị trường EU đạt 32,09 tỷ USD, tăng 17,42% so với cùng kỳ năm 2020 và bằng 8,56% tổng kim ngạch thương mại hai chiều của cả nước, giảm nhẹ so với tỷ trọng 9,54% trong 7 tháng năm 2020.

Hoa Kỳ tiếp tục tăng nhập khẩu cao su Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ cho biết, 7 tháng đầu năm 2021, Hoa Kỳ nhập khẩu 1,09 triệu tấn cao su (mã HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 2,19 tỷ USD, tăng 12% về lượng và tăng 27,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Indonesia, Thái Lan, Canada, Hàn Quốc và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su lớn nhất cho Hoa Kỳ.

Trong 7 tháng đầu năm 2021, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 11 cho Hoa Kỳ với 23,51 nghìn tấn, trị giá 41,87 triệu USD, tăng 61% về lượng và tăng 92,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ chiếm 2,2%, tăng nhẹ so với mức 1,5% của 7 tháng đầu năm 2020.

Thanh Long Việt Nam xuất khẩu vào Australia được đánh giá 5 sao

Thương vụ Việt Nam tại Úc cho biết, trang mua bán trực tuyến của hệ thống siêu thị lớn nhất Úc, Woolworths dành cho thanh long đông lạnh Việt Nam ghi nhận nhiều đánh giá 5 sao về chất lượng thanh long Việt.

Trong khi đó, tại hệ thống đại siêu thị Coles, thanh long tươi mang nhãn hiệu Rồng Đỏ đang được bán 4,9 AUD/1 quả. Được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, thanh long tươi Việt Nam đang được bày bán quanh năm tại chuỗi siêu thị này.

Giá xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong gần 3 năm

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, tháng 8/2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 2.012 USD/tấn - mức cao nhất kể từ tháng 11/2018, tăng 4,7% so với tháng 7/2021 và tăng 9,4% so với tháng 8/2020.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 1.864 USD/tấn, tăng 8,9% so với 8 tháng đầu năm 2020. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Trung Quốc.

Tin tức kinh tế ngày 23/9: Thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 23/9: Thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan giảm mạnh

Giá vàng thế giới giảm, trong nước tăng; Thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan giảm mạnh; Vietnam Airlines tăng vốn điều lệ lên gần 1 tỷ USD... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/9.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00