Đóng góp của đầu tư vào tăng trưởng có xu hướng giảm dần

10:34 | 30/03/2017

1,601 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu như trước đây, đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng vào khoảng 60% thì vài năm gần đây chỉ còn 53%.
dong gop cua dau tu vao tang truong co xu huong giam dan
Ảnh minh họa.

Trao đổi với báo giới trước những lo ngại về việc từ tháng 7/2017, nguồn vốn ODA không còn và từ năm 2018, nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng không còn, ông Hà Quang Tuyến - Vụ trưởng Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống kê) cho rằng, để bù đắp sự thiếu hụt này, Việt Nam cần huy đồng tín dụng từ các nguồn vốn ngoài nhà nước cũng như thực thi chính sách đầu tư tập trung, hiệu quả.

Theo ông Tuyến, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu dựa vào đầu tư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, mức đóng góp của đầu tư vào tăng trưởng có xu hướng giảm dần. Nếu như trước đây, đóng góp của đầu tư vào tăng trưởng khoảng 60% thì những năm gần đây chỉ còn khoảng 53% và nhường cho các nhân tố khác. Đây là một tín hiệu rất tích cực của nền kinh tế khi các nhân tố khác như thương mại, dịch vụ… trong nước có xu hướng phát triển.

Còn nếu xét riêng về vốn vay ưu đãi thì đây là nguồn vốn đầu tư chiếm tỉ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn vay ưu đãi thì nằm trong khu vực nhà nước, trong khi toàn bộ vốn đầu tư của khu vực nhà nước chỉ chiếm khoảng 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Còn lại là các nguồn vốn từ doanh nghiệp, các FDI…

“Nếu mất đi nguồn vốn ODA ưu đãi và xa hơn nữa là vốn vay ưu đãi của ADB thì giải pháp của chúng ta sẽ là phải tăng huy động tín dụng từ các đối tượng ngoài nhà nước” - ông Tuyến nhấn mạnh.

Theo Tổng cục Thống kê, trong quý I/2017, tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện ước đạt 297,8 ngàn tỉ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ và bằng 32% GDP. Trong đó, vốn khu vực nhà nước đạt 99,9 ngàn tỉ đồng, chiếm 33,5% tổng vốn và tăng 4,9% so với cùng kỳ; Khu vực ngoài nhà nước đạt 117,4 ngàn tỉ đồng, chiếm 39,4% và tăng 13,8% so với cùng kỳ; Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 80,5 ngàn tỉ đồng, chiếm 27,1% và tăng 6,2% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện trong quý I/2017 ước đạt 45,4 ngàn tỉ đồng, bằng 15,6% kế hoạch năm và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó vốn Trung ương quản lý đạt 9,7 ngàn tỉ đồng, bằng 14,3% và tăng 1,6%; Vốn địa phương quản lý đạt 35,7 ngàn tỉ đồng, bằng 16% và tăng 6,4%.

Đáng chú ý, về đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tính đến 20/3, cả nước có 493 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký là trên 2,9 tỉ USD, tăng 4,2% về số lượng dự án và 6,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ 2016. Bên cạnh đó, có 223 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm đạt 3,9 tỉ USD. Trong 3 tháng đầu năm, cả nước có 1.077 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 852,9 triệu USD.

Hà Lê

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00