Doanh nghiệp xuất nhập khẩu kiến nghị giảm kiểm tra chuyên ngành

16:44 | 19/11/2014

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm tra chuyên ngành quá nhiều gây ách tắc, khó khăn trong thông quan hàng hóa tiếp tục là vấn đề “nóng” trong cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp với lãnh đạo Cục Hải quan TP HCM ngày 19/11.

Một doanh nghiệp nhập khẩu phân bón vi sinh bày tỏ: “15 năm hoạt động nhập khẩu phân bón, cùng một mặt hàng mà lần nào nhập về cũng phải qua phân tích, kiểm tra chuyên ngành. Như vậy, có cần thiết hay không? Trong khi, mỗi lần kiểm tra là hàng hóa doanh nghiệp bị ách tắc, ngưng trệ rất lâu mới được thông quan, gây phát sinh chi phí lớn cho doanh nghiệp”.

Tương tự, Công ty Greendelta Vietnam, phường Tân Phong, quận 7 cũng bức xúc khi tất cả các lô hàng nhập khẩu của công ty đều bị hải quan yêu cầu phải qua kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành mới được thông quan, kể cả hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế hay hàng hóa đã kiểm tra chuyên ngành đạt yêu cầu nhiều lần trước đó.

Ông Nguyễn Hữu Nghiệp, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP HCM đồng tình, việc kiểm tra chuyên ngành hiện nay quá nhiều với 8 luật, 33 nghị định và 134 thông tư liên quan. Đây là nguyên nhân chính gây ách tắc hàng hóa doanh nghiệp dài ngày ở cửa khẩu. Nhưng những việc này nằm ngoài quản lý của cơ quan hải quan mà do các bộ ngành xây dựng danh mục kiểm tra, hải quan chỉ thực thi. Nếu trong kiểm tra hải quan, hàng hóa phân luồng xanh chỉ mất 5 phút, luồng vàng thì mất khoảng 4 giờ, luồng đỏ mất tối đa hai ngày để thông quan thì kiểm tra chuyên ngành lại mất từ 1 tuần đến 2 tháng hàng mới được thông quan. Do đó, việc kiểm tra chuyên ngành quá nhiều sẽ rất khó khăn cho doanh nghiệp.

Đối thoại giữa doanh nghiệp và Cục Hải quan TP HCM

Theo ông Nghiệp, sắp tới sẽ có một số giải pháp được đưa ra để giảm kiểm tra chuyên ngành như: chấp nhận kiểm tra ở nước xuất khẩu, giảm kiểm tra đối với những mặt hàng đã được kiểm tra trước đó đạt yêu cầu... Đồng thời, tại các cửa khẩu lớn sẽ thành lập lực lượng liên ngành trực tiếp kiểm tra chuyên ngành cho doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải mất thời gian đi lại, tìm kiếm đơn vị kiểm tra.

Về hải quan điện tử, đại diện Công ty TNHH Hóa chất Toàn Hưng, 343 Phạm Ngũ Lão, quận 1, chuyên nhập khẩu hóa chất, phụ gia thực phẩm nguồn gốc từ Thái Lan về phân phối cho các nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu thắc mắc: Từ khi triển khai hải quan điện tử, mặt hàng nào của công ty cũng bị phân luồng đỏ. Trong khi trước đó thì đa số được phân luồng vàng, nên nhanh chóng thông quan hơn. Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế, hàng hóa kiểm tra sau thông quan 4 năm liên tiếp đều đạt yêu cầu chất lượng, tại sao lại bị xếp vào diện kiểm tra đặc biệt như vậy?

Về vấn đề này, ông Nghiệp cho biết: Do hải quan điện tử đã mặc định danh mục phân luồng hàng hóa, trong khi đó, trước kia cán bộ hải quan thực hiện phân luồng sẽ còn xem xét một số yếu tố khác như: việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, xuất xứ hàng hóa... nên doanh nghiệp được phân luồng vàng. Việc này, Cục Hải quan TP HCM sẽ ghi nhận và đề xuất có giải pháp để việc phân luồng hải quan điện tử linh hoạt hơn.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp hiện nay cũng gặp khó khăn do hải quan điện tử được triển khai trước khi có Chính phủ điện tử, nên khi thực hiện hải quan điện tử thì giảm bớt nhiều loại giấy tờ, trong khi doanh nghiệp đến các đơn vị hành chính khác thì lại yêu cầu xuất trình giấy tờ của cơ quan hải quan, doanh nghiệp không có giấy tờ xuất trình, gặp khó khăn trong việc đưa hàng hóa ra thị trường.

Ông Nguyễn Hữu Nghiệp nhận định, hải quan điện tử thời gian qua đã nhận được rất nhiều sự đồng tình, hưởng ứng của doanh nghiệp bởi tạo thuận lợi rất lớn. Tuy nhiên, do giai đoạn đầu triển khai nên không tránh khỏi còn nhiều lúng túng. Cục Hải quan TP HCM sẽ ghi nhận và báo cáo Tổng Cục Hải quan để có biện pháp tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 21:00