Tin tức kinh tế ngày 21/10: Tín dụng tăng cao

20:51 | 21/10/2025

6 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất tiếp tục miễn giảm thuế phí sau năm 2026; Tín dụng tăng cao; Doanh số ô tô điện Việt Nam vượt Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.

Giá vàng tăng mạnh

Giá vàng chiều 21/10 tiếp tục tăng mạnh cả vàng SJC và vàng nhẫn. Cụ thể, theo ghi nhận vào chiều nay, Công ty vàng bạc đá quý SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 153,6-154,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,1 triệu đồng/lượng cả chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.

Vàng DOJI tại Hà Nội và vàng DOJI tại TP Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 153,6-154,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,1 triệu đồng/lượng cả chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.

Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 153,6-154,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,1 triệu đồng/lượng cả chiều mua vào và bán ra so với ngày hôm qua.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng hôm nay giảm nhẹ, hiện giao dịch ở mức 4.345 USD/ounce, giảm 0,18% so với mức đóng cửa hôm qua. Trước đó, giá vàng thế giới đã tăng vọt gần 2,4% vào ngày 20/10 và xác lập mức giá đóng cửa cao kỷ lục 4.356 USD/ounce.

Tín dụng tăng cao

Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội của Cục Thống kê (Bộ Tài chính), trong 9 tháng đầu năm 2025, mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay ổn định, tỷ giá được điều hành chủ động, linh hoạt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tính đến ngày 25/9/2025, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13% (cùng thời điểm năm trước tăng 8,09%); tổng phương tiện thanh toán tăng 10,61% so với cuối năm 2024 (cùng thời điểm năm trước tăng 4,55%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 9,74% (cùng thời điểm năm trước tăng 4,17%).

Trước đó, theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 29/9/2025, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 17,71 triệu tỷ đồng, tăng 13,4% so với cuối năm 2024 - cũng là mức tăng trưởng tín dụng cao nhất kể từ năm 2020 đến nay. Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, cơ cấu tín dụng của các ngành về cơ bản phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế. Tỷ trọng tín dụng đối với 3 lĩnh vực chính kinh tế lần lượt là: Nông, lâm, thủy sản chiếm 6,23%; công nghiệp, xây dựng chiếm 23,97% và thương mại dịch vụ chiếm 69,8%. So với cùng kỳ năm 2024, cơ cấu tín dụng năm 2025 có biến động nhưng không quá nhiều. Ngân hàng Nhà nước cũng khẳng định, vốn tín dụng tiếp tục hướng vào sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, trong đó khoảng 78% dư nợ phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.

Doanh số ô tô điện Việt Nam vượt Thái Lan

Việt Nam hiện đứng thứ 4 Đông Nam Á về doanh số ô tô mới, sau Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xe thuần điện, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 và đang thu hẹp nhanh khoảng cách với Thái Lan.

Theo Liên đoàn Giao thông và Môi trường châu Âu (T&E), đến hết tháng 8/2025, doanh số xe điện của VinFast tại Việt Nam đã vượt mốc 87.000 xe - cao hơn cả năm 2024. Tính đến cuối quý III, con số này đạt khoảng 100.000 xe, giúp Việt Nam chỉ còn kém Thái Lan 2.700 xe điện. Với đà tiêu thụ mạnh trong quý cuối năm, khả năng Việt Nam vượt Thái Lan để trở thành thị trường xe điện lớn nhất khu vực là hoàn toàn khả thi.

TP HCM thí điểm sàn giao dịch thịt heo từ tháng 12/2025

TP HCM - thị trường tiêu thụ thịt heo lớn nhất cả nước, sắp bước vào giai đoạn chuyển mình khi Sàn giao dịch thịt heo chính thức được thí điểm từ ngày 1/12/2025, với quy mô giao dịch dự kiến hơn 25.000 tỷ đồng mỗi năm.

Theo Sở Công Thương TP.HCM, việc triển khai sàn giao dịch thịt heo là giải pháp chiến lược nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng, giảm chi phí trung gian và bình ổn giá thị trường. Với quy mô tiêu thụ thịt heo lớn nhất cả nước, đạt hơn 25.000 tỷ đồng/năm, TP HCM được đánh giá là địa phương có đủ điều kiện để thí điểm mô hình này.

Đề xuất tiếp tục miễn giảm thuế phí sau năm 2026

Sáng ngày 21/10, Quốc hội thảo luận tại tổ về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026.

Năm 2025, Việt Nam đã đạt và vượt 15/15 chỉ tiêu chủ yếu do Quốc hội giao cho Chính phủ. Để tiếp tục duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các đại biểu đề nghị Chính phủ làm rõ nguyên nhân chậm phân bổ vốn đầu tư công; đồng thời chỉ đạo các bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ, sớm trình phương án phân bổ theo quy định, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025.

Về thu ngân sách, Chính phủ đã ban hành 6 chính sách giảm, gia hạn thuế, phí và tiền thuê đất, dự kiến giảm thu khoảng 240 nghìn tỷ đồng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong bối cảnh 97% doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn, nhiều đại biểu kiến nghị tiếp tục các chính sách miễn, giảm thuế phí cho năm 2026 và đề xuất Chính phủ xem xét bù giảm thu cho các địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Trung ương.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 ▲1700K 152,500 ▲1500K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,150 ▲100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▼100K 15,250 ▲100K
NL 99.99 14,850 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼100K
Trang sức 99.9 14,840 ▼100K 15,240 ▲100K
Trang sức 99.99 14,850 ▼100K 15,250 ▲100K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 ▲10K 15,252 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 ▲10K 15,253 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 ▲1348K 1,518 ▲16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 ▲1348K 1,519 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 ▲16K 1,508 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 ▲1584K 149,307 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 ▲1200K 113,261 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 ▲1088K 102,704 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 ▲976K 92,147 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 ▲933K 88,075 ▲933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 ▼49319K 6,304 ▼56069K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 ▲10K 1,525 ▲10K
Cập nhật: 21/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 21/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 23:00