Doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẵn sàng đợi đơn hàng từ Trung Quốc

19:21 | 06/05/2019

362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến nay, 22 doanh nghiệp (DN) Việt được cấp chứng nhận xuất khẩu vào Trung Quốc đều có cánh đồng sản xuất theo chuỗi và có nhà máy chế biến hiện đại nên nhà nhập khẩu có thể yên tâm sản phẩm gạo xuất đi đều đạt chất lượng cao.

Đó là thông tin được đại diện DN Việt Nam, ông Phạm Thái Bình - Tổng giám đốc Công ty CP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An (Cần Thơ) khẳng định. Ông Bình còn chia sẻ thêm, DN Việt Nam mong phía thương nhân Trung Quốc cung cấp cụ thể hơn về sản lượng nhập khẩu, loại gạo cần nhập khẩu để có hướng sản xuất phù hợp.

doanh nghiep xuat khau gao san sang doi don hang tu trung quoc
Trước đây, việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc chủ yếu qua biên mậu

Theo số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 2,03 triệu tấn, trị giá đạt 866 triệu USD, giảm 7,9% về lượng và giảm 21,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá gạo xuất khẩu trung bình cũng giảm khoảng 72,7 USD/tấn và ở mức 430,1 USD/tấn.

Trong các thị trường xuất khẩu chỉ có Philippines và châu Phi tăng trưởng mạnh, hai thị trường truyền thống là Trung Quốc, Indonesia đã sụt giảm đáng kể. Trung Quốc vốn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam nhưng các tháng qua chỉ đạt 43,3 nghìn tấn (giảm 89,5%) với trị giá 20,8 triệu USD (giảm 90,4% so với cùng kỳ).

Trên thực tế, mặc dù là thị trường lớn, có nhu cầu tiêu thụ lúa gạo cao nhưng việc tiếp cận thị trường Trung Quốc của nhiều DN lúa gạo Việt Nam trong thời gian qua vẫn gặp không ít rào cản.

Ông Đỗ Hà Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) chia sẻ: Trung Quốc là thị trường quan trọng của ngành hàng lúa gạo Việt Nam với mức xuất khẩu lúc cao nhất trên 3 triệu tấn. Tuy nhiên từ năm 2018, xuất khẩu sang nước này đã giảm mạnh và chỉ còn 1,3 triệu tấn.

Theo ông Đỗ Hà Nam, trước đây, việc xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu qua biên mậu, nay Trung Quốc có thay đổi trong chính sách nhập khẩu nên chỉ những DN được nước này cấp phép mới đủ điều kiện xuất khẩu. Việc này đã tạo rào cản với hai bên, nhất là DN sản xuất không đạt chuẩn mà phía Trung Quốc đưa ra.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, năm 2019, lượng hạn ngạch nhập khẩu gạo của Trung Quốc vẫn ở mức 5,32 triệu tấn, trong đó 2,66 triệu tấn gạo hạt dài, 2,66 triệu tấn gạo hạt tròn. Nguồn cung cấp từ các nước trong đó chủ yếu là Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Myanmar; 50% phân bổ cho các DN quốc doanh và 50% còn lại phân bổ cho các DN ngoài quốc doanh. Đến cuối tháng 2/2019, các DN Trung Quốc đã nhận được hạn ngạch được phân bổ. Chính vì thế, việc đoàn DN Trung Quốc đến Việt Nam lần này sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh cho DN xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường nước này.

Minh Lê

doanh nghiep xuat khau gao san sang doi don hang tu trung quocBộ Công Thương “sốt ruột” tìm đường mở rộng thị trường xuất khẩu gạo
doanh nghiep xuat khau gao san sang doi don hang tu trung quocKhẩn trương thu mua lúa, gạo chỉ là giải pháp tình thế
doanh nghiep xuat khau gao san sang doi don hang tu trung quocXuất khẩu gạo Việt Nam đứng thứ 3 thế giới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00