Doanh nghiệp Việt khó vào chuỗi giá trị toàn cầu

17:04 | 28/09/2017

1,170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều bằng chứng cho thấy, hiện nay rất thiếu các nhà cung cấp trong nước có năng lực cạnh tranh, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu.   

Tỷ lệ nội địa hóa thấp

Nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương giữa Việt Nam và các nước được ký kết đã tạo điều kiện để doanh nghiệp (DN) Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng cao trong các năm trở lại đây.

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện Việt Nam có giá trị xuất khẩu trên GDP cao hơn nhiều nước. Tuy nhiên, hiện DN FDI đang chiếm tới 3/4 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

doanh nghiep viet kho vao chuoi gia tri toan cau
Tỷ lệ nội địa hóa trong ngành công nghiệp ôtô thấp

Một vấn đề quan ngại nữa, DN Việt chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng sản phẩm để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cùng các nhà sản xuất lớn. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài thường phàn nàn về việc thiếu các nhà cung cấp trong nước. Công ty Samsung Việt Nam cho biết, có 200 nhà cung cấp trong nước quan tâm đến việc cung cấp linh kiện mà Samsung muốn tìm mua, gồm 91 linh kiện cho Galaxy S4 và 53 linh kiện cho máy tính bảng, nhưng không DN Việt nào có thể đáp ứng các yêu cầu. Hiện nay, số DN Việt là nhà cung cấp linh kiện cho Samsung chỉ đếm trên đầu ngón tay, còn lại là DN các nước (53 DN Hàn Quốc, 7 DN Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Anh). Điều đáng quan tâm, 4 nhà cung cấp cấp 1 của Việt Nam chủ yếu là DN bao bì có giá trị gia tăng thấp, bao gồm: bao bì giấy, bao bì màng mỏng, bao bì giấy gấp nếp.

Ông Charles Kunaka - Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới: Việt Nam có nguy cơ bị kẹt ở bẫy giá trị gia tăng thấp, nghĩa là chỉ cạnh tranh giá rẻ. Kinh tế Việt Nam đang đứng trước ngã rẽ. Một là tiếp tục phát triển như hiện nay, hai là tận dụng cơ hội phát triển công nghiệp trong nước.

Tương tự, trong ngành công nghiệp ôtô có khoảng 200-300 DN sản xuất linh kiện, phụ tùng, song phần lớn là các DN vừa và nhỏ với năng lực sản xuất thấp, công nghệ lạc hậu, chỉ tham gia ở các giai đoạn giá trị gia tăng thấp, đó là lắp ráp, hàn, sơn. Ngoài ra, các DN trong nước cũng chỉ đóng góp các chi tiết có giá trị gia tăng thấp và thâm dụng lao động như lốp, ắc quy và dây điện. Chính vì vậy, tỷ lệ nội địa hóa của ngành công nghiệp ôtô chỉ chiếm khoảng 10-20% so với 45% của Thái Lan. Hiện nay, các nhà cung cấp đa quốc gia cấp 1 là Denso, Yazaki, Robert Bosch, Sews.

Nói về việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, ông Nguyễn Đức Hồng - Phó tổng giám đốc Công ty Cao su Thống Nhất cho biết, cao su Thống Nhất cung cấp khớp nối dưới gầm xe, ống cao su để luồn dây điện tại cửa xe cho công ty Nhật. Tuy nhiên, cao su Thống Nhất phải bán cho một công ty trung gian khác, sau đó công ty này bán lại cho các DN ôtô như: Mazda, Suzuki… Nghĩa là, dù có tham gia vào chuỗi giá trị nhưng DN nội địa vẫn chưa đủ lực để cung ứng linh kiện tới tận tay nhà sản xuất cuối cùng.

Chậm liên kết chuỗi

“DN Việt Nam chỉ tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở các khâu đơn giản như lắp ráp. Đây chính là công đoạn hạ nguồn của sản xuất, phần thượng nguồn do DN FDI nắm giữ”, ông Charles Kunaka - Chuyên gia Kinh tế trưởng WB nhận định.

doanh nghiep viet kho vao chuoi gia tri toan cau

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, Việt Nam gia nhập chuỗi giá trị toàn cầu nhưng kết quả về tăng trưởng và việc làm vẫn do DN FDI mang lại. Trong khi đó, DN FDI không kết nối được với khu vực tư nhân trong nước. Trường hợp có liên kết được thì cũng chỉ là những liên kết cung ứng các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp như: vật tư đơn giản, bao bì. Về cơ bản, hầu hết các DN Việt được tích hợp gián tiếp vào các chuỗi cung ứng và sản xuất các linh kiện không quan trọng của chuỗi giá trị thượng nguồn. Điều này phản ánh trong bảng xếp hạng của Việt Nam về chất lượng của các nhà cung cấp địa phương trong Chỉ số cạnh tranh toàn cầu, nơi Việt Nam xếp thứ 109 trong số 138 nền kinh tế, đứng sau Philippines (74), Thái Lan (77), Malaysia (22).

Ông Nguyễn Thắng - Giám đốc Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam: Không thể nói là muốn hay không muốn tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Rất nhiều doanh nghiệp lớn đang dịch chuyển đầu tư vào Đông Nam Á nói chung, Việt Nam nói riêng, thì việc tham gia chuỗi giá trị không chỉ với khâu hàn, sơn, lắp ráp…

Không ít FDI thông tin, thiếu các nhà cung cấp trong nước có năng lực cạnh tranh có thể đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đây cũng là hạn chế lớn nhất mà DN trong lĩnh vực điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo đang phải đối mặt.

Hiện nay, các DN vừa và nhỏ của Việt Nam chủ yếu là nhà cung cấp cấp 3, được mô tả như là ngành sản xuất các nguyên liệu đầu vào cho nguyên liệu đơn giản, giá trị gia tăng thấp hoặc linh kiện đơn giản. Trong lĩnh vực phần cứng của ngành điện tử, ôtô, những sản phẩm này bao gồm: nhựa, cao su, các bộ phận kim loại, khuôn mẫu. Các nhà cung cấp cấp 3 cũng không liên kết được với các công ty đầu chuỗi - những công ty có công nghệ cao.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng DN nội không liên kết được với FDI được lý giải: Nhà cung ứng thiếu kỹ năng, thiếu thông tin, thiếu tài chính, lực lượng lao động thiếu kỹ năng… Những điều đó đang cản trở DN Việt liên kết với DN FDI.

Có 200 nhà cung cấp trong nước quan tâm đến việc cung cấp linh kiện mà Samsung muốn tìm mua, gồm 91 linh kiện cho Galaxy S4 và 53 linh kiện cho máy tính bảng, nhưng không DN Việt nào có thể đáp ứng các yêu cầu.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16405 16673 17254
CAD 18540 18817 19436
CHF 31100 31478 32129
CNY 0 3530 3670
EUR 29170 29440 30467
GBP 34550 34942 35879
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15432 16023
SGD 19734 20015 20538
THB 714 777 831
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 13:00