Doanh nghiệp tung chiêu “lách luật” áp trần giá sữa?

21:00 | 13/05/2014

720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi việc áp trần giá sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi còn chưa được thực thi thì trên thị trường đã có hiện tượng doanh nghiệp “lách luật” làm khó cho các nhà quản lý, còn người tiêu dùng không khỏi hoang mang.

Vừa qua, Bộ tài chính đã đưa ra quyết định áp trần giá sữa đối với sữa bột trẻ em dưới 6 tuổi nhằm giảm giá và bình ổn thị trường sữa. Tuy nhiên, khảo sát các đại lý sữa trên địa bàn Hà Nội thì thấy rằng, hiện giá sữa bột dành cho trẻ không những không giảm mà có mặt hàng sữa còn tăng, thậm chí các doanh nghiệp còn "lách luật" bằng cách thay đổi mẫu mã, bao bì và dung lượng sản phẩm để dễ bề tăng giá.

Hiện tại, hai hãng sữa là Abbott và Mead Johnson đã có thông báo tới các đại lý phân phối sẽ thay đổi mẫu mã và giảm trọng lượng sản phẩm một số dòng sữa. Cụ thể dòng sữa lon PediaSure của Abbort có trọng lượng 900g sẽ được thay thế bằng lon loại 850g nhưng giá bán vẫn giữ nguyên giá cũ (560.000- 575.000 đồng/lon).

Người tiêu dùng hoang mang trước biến động của thị trường sữa

Còn các sản phẩm của hãng sữa Mead Johnson thời gian tới sẽ thay đổi mẫu mã mới cho một số sản phẩm và tăng giá bán lên từ 5-7%. Ví dụ như loại Enfa A+ loại 1,8kg với mẫu mã mới sẽ có giá 850.000 đồng/hộp, trong khi giá bán hiện tại là 805.000 đồng/hộp. Ngoài ra, Mead Johnson sẽ cung cấp thêm các sản phẩm mới như Enfamil A+ và Enfagrow A+ sẽ được thay thế dần bằng các sản phẩm Enfamil A+ 360* Brain Plus và Enfagrow A+ 360* Brain Plus. Theo đó, các sản phẩm mới bán cao hơn sản phẩm cũ khoảng 50.000đồng/lon 900g.

Theo ghi nhận của PV thì nhiều bậc phụ huynh lo ngại trước việc thay đổi bao bì và tăng giá nên đã đi “gom” những loại sữa có bao bì cũ. Theo chị Phạm Thị Hương (Trương Định- Hoàng Mai) thì: “Việc chọn được một loại sữa vừa phù hợp với túi tiền, vừa hợp khẩu vị của con là rất khó. Vậy nên, thông tin nhiều hãng sữa tới đây thay đổi bao bì, cũng như công thức vi chất trong các sản phẩm khiến tôi rất lo lắng, phải đi mua dự trữ sữa cho con ngay. Thực tế, nếu sữa cứ “nhảy múa” về giá cũng như bao bì như thế này chúng tôi rất hoang mang, không biết sẽ chọn sản phẩm nào cho con trong thời gian tới”.

Một chủ đại lý sữa ở phố Hàng Buồm (Hoàn Kiếm-Hà Nội) cho biết: "Thời gian tới đây một số loại sữa như Ensure hay Pediasure của Abbort dù giữ giá cũ nhưng sẽ giảm trọng lượng nên mấy ngày nay nhiều phụ huynh có điều kiện về tài chính sẽ đi gom sữa do các đại lý vẫn còn tồn hàng cũ. Với cách làm này thì thời gian tới với số tiền như vậy người tiêu dùng sẽ nhận được sản phẩm sữa thụt đi từ 50-100g/sản phẩm”.

Chiêu thức thay đổi bao bì, mẫu mã, thêm vài chất... trong sữa công thức để dễ bề tăng giá đã không phải là mới. Tuy nhiên, đây lại là một bài toán khó đối với các cơ quan quản lý, để kiểm soát chất lượng giữa cả trăm loại sữa như hiện nay là vấn đề khó. Thực tế, "ý tưởng" áp trần giá sữa đã được đề xuất từ năm 2009, nhưng nhanh chóng rơi vào quên lãng. Nên thiết nghĩ, các nhà quản lý khi quy định giá trần cần phải có quy định cụ thể về số lượng và chất lượng hàng hóa chứ không thể chung chung. Bởi với thực trạng các doanh nghiệp “làm xiếc” trong thị trường sữa như vậy thì mối lo lắng của người tiêu dùng sẽ còn dài.

Nguyễn Dung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 16:45