Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

15:11 | 14/02/2019

370 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP, trong đó nêu rõ những chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước…  
doanh nghiep khoa hoc va cong nghe duoc mien giam thue thu nhap doanh nghiepDoanh nghiệp vàng tăng mạnh sản lượng cho ngày Vía Thần tài
doanh nghiep khoa hoc va cong nghe duoc mien giam thue thu nhap doanh nghiepBị truy thu thuế, doanh nghiệp nước ngoài "than" do thay đổi chính sách
doanh nghiep khoa hoc va cong nghe duoc mien giam thue thu nhap doanh nghiepTS Trần Đình Thiên: "Việt Nam cần những doanh nghiệp tư nhân đủ lớn để bứt phá"

Nghị định quy định, thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KN&CN) từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Cụ thể, được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

doanh nghiep khoa hoc va cong nghe duoc mien giam thue thu nhap doanh nghiep
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN: Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KH&CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.

Doanh nghiệp KH&CN không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp…

Nghị định cũng quy định, doanh nghiệp KH&CN được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai…

Về ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp KH&CN thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh, Nghị định 13 nêu rõ: Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN của doanh nghiệp KH&CN được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp KH&CN thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển KH&CN của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.

Đối với doanh nghiệp KH&CN có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay.

Đối với doanh nghiệp KH&CN có dự án KH&CN khả thi được Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

Các Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển KH&CN của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp KH&CN tiếp cận; doanh nghiệp KH&CN đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.

Về hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả KH&CN, Nghị định cũng quy định cụ thể: Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp KH&CN được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Doanh nghiệp KH&CN được sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả KH&CN; doanh nghiệp KH&CN được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả KH&CN, tài sản trí tuệ của Nhà nước; doanh nghiệp KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ…

Nghị định 13/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.

Nguyễn Bách

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:45