Bị truy thu thuế, doanh nghiệp nước ngoài "than" do thay đổi chính sách

06:52 | 08/02/2019

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thêm một doanh nghiệp nước ngoài phản ánh gặp vướng mắc về truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam bất ngờ thay đổi trong giai đoạn năm 2009-2013.
Bị truy thu thuế, doanh nghiệp nước ngoài
Zamil bị truy thu 9,7 tỷ đồng tiền thuế liên quan tới dự án mở rộng trong giai đoạn 2009-2013.

Mới đây, Công ty TNHH Nhà thép Tiền chế Zamil Việt Nam (Công ty Zamil) đã có công văn gửi lên Thủ tướng Chính phủ kiến nghị cơ quan thuế không tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với việc kê khai và chậm nộp thuế.

Công ty Zamil có trụ sở và nhà máy thứ nhất tại KCN Nội Bài, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và nhà máy thứ 2 tại KCN Amata, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Zamil cho biết, liên quan đến dự án mở rộng tại KCN Amata, tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở chấp thuận của Bộ Tài chính, thuế suất ưu đãi đã áp dụng cho dự án mở rộng là 15%, đồng thời áp dụng miễn thuế TNDN 03 năm và giảm 50% cho 05 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Tuy nhiên, tại công văn hướng dẫn của Cục Thuế Hà Nội ngày 3/10/2017 của Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn áp dụng thuế ưu đãi miễn giảm cho dự án mở rộng của Công ty Zamil có nêu: “Dự án đầu tư mở rộng trong khu công nghiệp miễn thuế TNDN trong 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo, không áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi”.

Tiếp đó, tại kỳ quyết toán thuế 2012-2015 của Công ty Zamil, Đoàn thanh tra thuộc Cục Thuế Hà Nội đã xác định Công ty Zamil phải nộp thêm số tiền là gần 9,7 tỷ đồng cho dự án mở rộng của công ty tại KCN Amata, tỉnh Đồng Nai, trong đó số thuế chênh lệch là hơn 6,5 tỷ đồng và tiền phạt một lần và lãi trả chậm gần 3,2 tỷ đồng.

Zamil cho rằng: "Việc không nhất quán trong các văn bản hướng dẫn liên quan đến chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế và nội dung đề cập trong Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án mở rộng nằm ngoài khả năng và kiểm soát của doanh nghiệp".

"Công ty Zamil rất băn khoăn không biết xử lý công văn hướng dẫn của Cục Thuế Hà Nội như thế nào trong bối cảnh Công văn 4589/TC-TCDN ngày 19/4/2005 của Bộ Tài chính vẫn còn hiệu lực, song Công ty Zamil hiểu rằng nghĩa vụ thuế là trách nhiệm của nhà đầu tư, do vậy doanh nghiệp chúng tôi đã nộp khoản thuế chênh lệch 6,5 tỷ đồng do xác định lại thuế ưu đãi miễn giảm", Zamil cho hay.

Ngoài khoản tiền thuế chênh lệch, Công ty này kiến nghị Thủ tướng không tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với việc kê khai và chậm nộp với lý do "công ty thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và đã nộp đủ số tiền thuế TNDN còn thiếu vào NSNN".

Trước đó, một số doanh nghiệp nước ngoài cũng từng gặp vướng mắc với vấn đề tương tự như Zamil khi chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam bất ngờ thay đổi vào năm 2009.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trước năm 2009, các dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng trong những năm 2009 - 2013, chính sách này không được áp dụng và chỉ được “phục hồi” từ năm 2014, khi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục được sửa đổi.

Ví dụ có thể kể tới như trường hợp Unilever bị cơ quan kiểm toán kiến nghị truy thu gần 575 tỷ đồng tiền thuế liên quan tới dự án mở rộng của công ty này.

Giải thích từ phía cơ quan thuế và kiểm toán cho hay, theo quy định, từ năm 2009 tới năm 2013, các doanh nghiệp đầu tư mở rộng không thuộc diện được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Giai đoạn này Unilever phát triển sản xuất, đầu tư mở rộng nên không được ưu đãi.

Phía Kiểm toán nhà nước đã kiến nghị truy thu Unilever nhưng đơn vị này chưa đồng ý với số tiền truy thu trên. Thậm chí sau khi bị cơ quan thuế "doạ" cưỡng chế truy thu thuế, phía Unilever đã có văn bản kiến nghị gửi lên Thủ tướng xin không thực hiện cưỡng chế doanh nghiệp để chờ kết luận của Chính phủ.

Cách đây ít năm, một nhà đầu tư nước ngoài là Pepsico cũng đã liên tiếp gửi văn bản kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị cho dự án ở Cần Thơ được hưởng ưu đãi đầu tư theo như giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.

Năm 2008, Suntory PepsiCo (có trụ sở tại TP.HCM) quyết định đầu tư một nhà máy sản xuất ở Cần Thơ, nhưng lại dưới hình thức chi nhánh. Dự án được cơ quan quản lý đầu tư xác định là dự án mới, nên được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong 12 năm, miễn 3 năm và giảm 50% trong 7 năm tiếp theo.

Tuy nhiên, năm 2012, khi Tổng cục Thuế thanh tra tại doanh nghiệp lại cho rằng, chi nhánh Cần Thơ của Suntory PepsiCo không được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư này. Cơ quan thuế xác định đó chỉ là dự án đầu tư mở rộng, nên cũng không được ưu đãi về thuế suất, giống như trường hợp của Zamil. Sau nhiều lần kiến nghị, tháng 5/2017, cơ quan thuế nhất quyết không chấp thuận cho Suntory PepsiCo được hưởng ưu đãi như dự án đầu tư mới.

Theo DT

Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:00