“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng

17:37 | 31/01/2019

448 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi được đại gia Mai Hữu Tín bắt tay giải cứu, “vua gỗ” Trường Thành vẫn chưa thoát khỏi khó khăn, ghi nhận lỗ luỹ kế tới 2.060 tỷ đồng vào cuối năm 2018 và đứng trước nguy cơ bị huỷ niêm yết. Tập đoàn này đã chấp nhận phương án sáp nhập với Sứ Thiên Thanh của bầu Thắng.
“Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
Được đại gia Mai Hữu Tín vào giải cứu, song Gỗ Trường Thành vẫn đang gánh khoản lỗ luỹ kế khổng lồ

Phiên giao dịch sáng nay (31/1), cổ phiếu TTF Công ty CP Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành tiếp tục giảm thêm 100 đồng tương ứng 3,39% còn 2.850 đồng/cổ phiếu sau khi quay đầu vào phiên hôm qua. Trước đó, TTF có 3 phiên tăng liên tục, trong đó có một phiên tăng trần vào ngày 28/1.

Ở mức giá hiện tại, TTF vẫn đang trong vùng đáy, ghi nhận sụt giảm hơn 65% giá trị sau 1 năm giao dịch. Mức giá thấp nhất của mã này được thiết lập vào ngày 10/8/2018 tại mức 2.510 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu TTF diễn biến tiêu cực trong bối cảnh tập đoàn này vừa công bố báo cáo tài chính quý IV với kết quả giảm sâu. Doanh thu thuần trong kỳ giảm 37% so với quý IV/2017, đạt 380,5 tỷ đồng; lợi nhuận gộp giảm tới 89% còn 11 tỷ đồng.

Nhờ nhận được khoản hoàn nhập chi phí dự phòng khoản phải thu khó đòi 108,4 tỷ đồng nên Gỗ Trường Thành vẫn đạt 27,5 tỷ đồng lãi ròng, giảm 67% so với cùng kỳ năm trước.

Luỹ kế cả năm, Gỗ Trường Thành có 1.028 tỷ đồng doanh thu. Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều tăng khiến tập đoàn này lỗ tới hơn 737 tỷ đồng, nâng tổng lỗ luỹ kế lên 2.060 tỷ đồng và sắp “nuốt” hết vốn chủ sở hữu đang là 2.146 tỷ đồng.

Để tránh nguy cơ bị huỷ niêm yết trên HSX và tái cơ cấu doanh nghiệp mạnh mẽ hơn, mới đây, Gỗ Trường Thành đã quyết định sáp nhập với Công ty Sứ Thiên Thanh, một doanh nghiệp của ông bầu Võ Quốc Thắng (bầu Thắng) theo hình thức hoán đổi cổ phiếu với tỷ lệ 8,21:1 (tức 8,21 cổ phiếu TTF hoàn đổi lấy 1 cổ phiếu Sứ Thiên Thanh).

Trong phiên sáng nay, VN-Index ghi nhận giảm 3,24 điểm tương ứng 0,35% còn 912,6 điểm trong khi HNX-Index vẫn đạt mức tăng 0,31 điểm tương ứng 0,3% lên 103,12 điểm. Trên toàn thị trường có 223 mã tăng giá, 28 mã tăng trần so với 199 mã giảm, 30 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trước kỳ nghỉ Tết dài ngày cho thấy sự sụt giảm rất mạnh. Chỉ có 61,18 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.313,92 tỷ đồng được chuyển nhượng trên sàn HSX. Con số này trên HNX là 10,93 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 133,33 tỷ đồng. Có tới 1.017 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào trong sáng nay.

Trái ngược với những phiên giao dịch trước, VHM hôm nay giảm giá và là nguyên nhân kéo lùi VN-Index. Mã này khiến chỉ số chính mất tới 2,45 điểm. Bên cạnh đó, VIC, CTG, BVH, TCB, VJC… cũng có tác động tiêu cực đến thị trường.

Chiều ngược lại, những cổ phiếu có tác động tích cực đến diễn biến VN-Index là VCB, PLX, VPB, STB, HDB… song mức ảnh hưởng từ những mã này khá hạn chế.

Theo đánh giá của VCBS, xu hướng của thị trường chưa thể có chuyển biến rõ rệt ít nhất là cho đến khi kỳ nghỉ Tết Âm lịch kết thúc.

Do vậy, chuyên gia phân tích của công ty này tiếp tục cho rằng nhà đầu tư chỉ nên cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ và chưa sử dụng đòn bẩy trong giai đoạn này để tránh áp lực trả lãi vay và hạn chế những rủi ro ngoài dự kiến do nhiều thị trường tài chính quốc tế vẫn sẽ giao dịch bình thường trong kỳ nghỉ lễ dài ngày của Việt Nam.

Theo Dân trí

Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
“Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ
Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
Tỷ phú Thái “gặp khó” sau khi thâu tóm “ông lớn” bia Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00