Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt

09:04 | 29/01/2019

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi thâu tóm 100% cổ phần của ScaleLab LLC - MCN (Mỹ), Yeah1 tiếp tục mua lại 100% tài sản của chi nhánh Thái Lan trực thuộc Tập đoàn truyền thông đa phương tiện Thoughtful Media Group, từ đó tăng ảnh hưởng đáng kể trên YouTue. Tuy nhiên, cổ phiếu YEG vẫn… mất giá mạnh. 

Chuỗi giao dịch bất lợi vẫn tiếp tục kéo dài với cổ phiếu YEG của Yeah1 Group. Mã này đóng cửa phiên giao dịch đầu tuần 28/1 với việc đánh mất 5.500 đồng tương ứng 2,33% còn 230.500 đồng/cổ phiếu. Theo đó, trong vòng 3 tháng giao dịch, YEG ghi nhận đánh mất hơn 17,4% giá trị.

Mới đây, Yeah1 cho biết đã mua lại 100% tài sản của chi nhánh Thái Lan trực thuộc Tập đoàn truyền thông đa phương tiện Thoughtful Media Group.

Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
Ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống trở thành lãnh đạo "nghìn tỷ" sau khi đưa Yeah1 lên sàn

Có trụ sở chính đặt tại Mỹ, tập đoàn truyền thông đa phương tiện Thoughful Media Group đã bán toàn bộ tài sản của chi nhánh Thái Lan, hay còn gọi là TMG Thái Lan cho Yeah1 Group với giá 1,55 triệu USD tiền mặt (gần 36 tỷ đồng) và quyền mua cổ phần.

Được biết, TMG Thái Lan là mạng đa kênh YouTube (MCN) có vị trí quan trọng trong ngành thương mại truyền thông của nước này với hơn 580 kênh trên YouTube. Công ty này sở hữu mối quan hệ rộng khắp với nhiều đại lý quảng cáo cũng như cộng đồng các nhà sáng tạo nội dung.

Bước đi này của Yeah1 nằm trong kế hoạch phát triển mạng lưới người ảnh hưởng và truyền thông kỹ thuật số tại thị trường Đông Nam Á của Công ty.

Sau khi sáp nhập, tài sản mua từ TMG Thái Lan dự kiến sẽ đóng góp khoảng 2-3 triệu USD (tương đương 46-69 tỷ đồng) vào doanh thu của Yeah1 trong 12 tháng đầu tiên và 6-7 triệu USD sau 2 năm.

Trước đó, Yeah1 cũng đã thâu tóm xong 100% cổ phần của ScaleLab LLC - MCN (Mỹ). Sau sáp nhập, hệ thống các kênh YouTube của Yeah1 dự kiến tạo ra gần 7 tỷ lượt xem mỗi tháng trên YouTube, đứng thứ 3 toàn cầu.

Hai chỉ số chính đóng cửa phiên giao dịch ngày 28/1 với diễn biến trái ngược. Trong lúc VN-Index đạt mức tăng 3,3 điểm tương ứng 0,36% lên 912,18 điểm thì HNX-Index lại đánh mất 0,43 điểm tương ứng 0,42% còn 102,31 điểm.

Tương quan số mã tăng giảm trên thị trường khá cân bằng. Số mã tăng đạt 292 mã, 33 mã tăng trần, chỉ nhỉnh hơn chút ít so với số mã giảm giá: 274 mã giảm, 40 mã giảm sàn.

Dù vậy, thanh khoản trong phiên này cho thấy sự cải thiện với khối lượng giao dịch trên HSX ghi nhận đạt 133,32 triệu cổ phiếu tương ứng dòng tiền đạt 3.059,26 tỷ đồng; HNX có 26,22 triệu cổ phiếu tương ứng 325,61 tỷ đồng. Tổng cộng có 845 mã cổ phiếu không có giao dịch nào diễn ra trong phiên.

Mã có giao dịch mạnh nhất phiên là DLG của Đức Long Gia Lai với số lượng cổ phiếu được chuyển nhượng lên tới 16,8 triệu cổ phiếu. Tuy nhiên, diễn biến giá tại mã này lại rất tiêu cực, giảm sàn còn 1.300 đồng/cổ phiếu.

Được biết, vừa rồi sau khi chỉ mua được 340.000 cổ phiếu DLG trong tổng số 10 triệu cổ phiếu đăng ký do “chưa thu xếp kịp tài chính”, CEO của Đức Long Gia Lai Nguyễn Trung Kiên đã tiếp tục đăng ký mua thêm 9,66 triệu cổ phiếu DLG trong khoảng thời gian từ 16/1 đến 14/2/2019. Do vậy, không loại trừ giao dịch đột biến này có liên quan đến lãnh đạo của Đức Long Gia Lai.

Về giá, VHM là mã có tác động tích cực nhất đối với thị trường phiên đầu tuần và trở thành trụ đỡ cho chỉ số. Trong mức tăng nói trên của VN-Index thì riêng VHM đã đóng góp tới 2,65 điểm.

Bên cạnh đó, chỉ số cũng nhận được hỗ trợ của VIC, VNM, MSN, BVH, POW, CTG, CTD… Ngược lại, TCB, VCB, VPB, VHC… lại giảm giá và có tác động không mấy tích cực đến VN-Index.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), dòng tiền trên thị trường chưa có sự cải thiện và thiếu sự lan tỏa. Áp lực bán là không lớn nhưng bên mua cũng thiếu sự nhiệt tình. Nhiều khả năng tình trạng này sẽ còn kéo dài cho tới khi kỳ cơ cấu VN30 kết thúc sau kỳ nghỉ Tết.

Trong khi đó, ở góc độ phân tích kỹ thuật, Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, đường giá nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong vùng giá đi ngang được giới hạn bởi cận trên nằm tại 913-916 điểm và cận dưới 898-902 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Việc các ngưỡng điểm trên bị phá vỡ sẽ tạo ra một xu thế biến động mới cho chỉ số trong ngắn hạn. Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao được khuyến nghị có thể thực hiện các hoạt động mua trading trong các phiên điều chỉnh của chỉ số tại các vùng hỗ trợ. Ngược lại với các phiên tăng mạnh của thị trường tại các ngưỡng kháng cự được xem là điểm bán trading cho các vị thế ngắn hạn trong danh mục.

Vùng kháng cự của chỉ số nằm tại 913- 916 điểm và 925-930 điểm. Vùng hỗ trợ của chỉ số nằm tại 898-902 điểm và 888-892 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00