Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?

07:26 | 31/01/2019

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 3 tháng cuối cùng của năm 2018, doanh thu thuần Vinaconex tuột dốc mạnh 21% so với cùng kỳ trong khi lãi giảm tới 73%. Tuy vậy, với hiệu ứng của hai thương vụ thoái vốn “lịch sử” của SCIC và Viettel, giới đầu tư trên thị trường chứng khoán vẫn có thể kiếm bộn từ cổ phiếu VCG.

Sau phiên quay đầu giảm giá hôm qua, sáng 30/1, cổ phiếu VCG của Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) tiếp tục mất thêm 200 đồng tương ứng 0,8% còn 24.700 đồng/cổ phiếu.

Trước đó, mã này đã có chuỗi tăng khá tốt liên tục từ phiên 22/1 đến 28/1 trước khi bị nhà đầu tư bán ra do những thông tin không mấy khả quan đến từ kết quả kinh doanh quý IV/2018 mà doanh nghiệp này vừa mới công bố.

vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018
Kết quả kinh doanh của Vinaconex sụt mạnh trong quý cuối cùng của năm 2018

Cụ thể, theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2018 của Vinaconex, trong kỳ vừa rồi, doanh thu thuần của tổng công ty này sụt giảm mạnh tới 21%, chỉ đạt 3.341 tỷ đồng trong khi lãi sau thuế cũng trượt dốc, sụt 73% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 268 tỷ đồng bất chấp đã nỗ lực tiết giảm chi phí quản lý và chi phí tài chính. Một phần lớn nguyên nhân đến từ việc sụt giảm mạnh từ doanh thu tài chính do cùng kỳ năm trước, Vinaconex có khoản thoái vốn từ công ty con (trong đó có công ty nước sạch Viwasupco).

Luỹ kế cả năm 2018, doanh thu thuần Vinaconex giảm 10% còn 9.721 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm 61% còn 636 tỷ đồng do không có các khoản thanh lý công ty con như trong năm 2017.

Tại thời điểm cuối năm 2018, “ông lớn” ngành bất động sản-xây dựng ghi nhận có 20.082,9 tỷ đồng tổng tài sản; tổng nợ phải trả 12.063,7 tỷ đồng, trong đó, nợ ngắn hạn xấp xỉ 8.940 tỷ đồng.

Tháng 11/2018, SCIC và Viettel đã thực hiện bán đấu giá cổ phần sở hữu tại Vinaconex. Trong đó, SCIC bán ra tới 57,71% cổ phần tại tổng công ty này với mức giá cao nhất lênt ới 28.900 đồng, thu về 7.367 tỷ đồng, cao hơn gần 2.000 tỷ đồng so với giá khởi điểm. Đồng thời, Viettel cũng bán trọn lô 21,28% cổ phần tại Vinaconex, thu về hơn 2.002,4 tỷ đồng. Cả hai thương vụ thoái vốn này đều thành công vượt mong đợi.

Với vụ thoái vốn lịch sử của SCIC và Viettel, cổ phiếu của VCG đã tăng giá rất mạnh trong giai đoạn vừa qua. Đến thời điểm hiện tại sau khi đã điều chỉnh, VCG vẫn tăng giá tới 38% trong vòng 3 tháng giao dịch.

Trên thị trường chứng khoán, khép lại phiên giao dịch sáng 30/1, trong bối cảnh thanh khoản thị trường vẫn chưa cải thiện và độ rộng thị trường vẫn nghiêng về những mã giảm giá, hai chỉ số tiếp tục diễn biến giằng co.

VN-Index trải qua rung lắc đáng kể và tạm dừng phiên sáng tại 916,43 điểm, ghi nhận tăng nhẹ 0,5 điểm tương ứng 0,05%. Trong khi đó, HNX-Index cũng tăng 0,54 điểm tương ứng 0,52% lên 102,91 điểm.

Trên thị trường có 244 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn so với 216 mã tăng, 29 mã tăng trần. Số mã “chết thanh khoản” lên tới 969 mã. Khối lượng giao dịch trên HSX chỉ đạt 68,34 triệu cổ phiếu tương ứng 1.321,2 tỷ đồng; trong khi con số này trên HNX là 11,95 triệu cổ phiếu tương ứng 168,95 tỷ đồng.

Chỉ số chính nhận được sự hỗ trợ tích cực từ một số mã lớn như GAS, BID, VCB, MBB, BVH… tuy nhiên lại chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi tính trạng giảm giá tại HPG, VNM, ROS, SAB, MWG.

Trên sàn HNX, chỉ số tăng giá một phần nhờ đóng góp của ACB, SHB, PVS.

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, trong bối cảnh thị trường hiện tại, nhà đầu tư chỉ nên cân nhắc giải ngân với tỷ trọng nhỏ và chưa sử dụng đòn bẩy trong giai đoạn này để chờ đợi xu hướng của chỉ số chung trở nên rõ ràng hơn sau khi kỳ nghỉ Tết Âm lịch dài ngày kết thúc.

Theo Dân trí

vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 “Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ
vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt
vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 Tỷ phú Thái “gặp khó” sau khi thâu tóm “ông lớn” bia Việt
vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 Nữ đại gia và chiếc Phantom “thất trùng” đen đủi; bi kịch cuối năm của “bông hồng vàng”
vi dau ong lon vinaconex sut lai the tham cuoi nam 2018 Trên vai “gánh nặng nghìn cân”, bầu Đức kêu gọi đưa Việt Nam vào World Cup

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:45