Doanh nghiệp du lịch bức xúc vì cạnh tranh không lành mạnh

07:00 | 15/11/2013

1,859 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh du lịch là thực trạng đang diễn ra tại TP HCM.

Theo nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại TP HCM, hiện nay thực trạng kinh doanh chụp giật, thiếu lành mạnh trong cạnh tranh chính là nguyễn nhân khiến du lịch thành phố chưa phát triển so với các nước trong khu vực.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/112013/14/20/IMG_1999.jpg

Lãnh đạo các  Sở trả lời thắc mắc của các doanh nghiệp tại buổi đối thoại

Việc kinh doanh du lịch thiếu lành mạnh đang khiến du lịch TP HCM không bảo đảm an toàn cho du khách khi ghé thăm thành phố.

Phát biểu tại buổi đối thoại giữa nghiệp với chính quyền TP HCM sáng 14/11, đại diện Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Hoa Thiền cho biết, hiện tại mảng du lịch quốc tế, đặc biệt là du lịch hành hương rất phát triển nhưng có rất nhiều công ty hoạt động lữ hành không có giấy phép kinh doanh quốc tế hoặc các cá nhân tự đứng ra tổ chức chương trình du lịch quốc tế mà không có giấy phép, giá rẻ, không mua bảo hiểm cho khách du lịch… khiến cho hoạt động này trở nên bát nháo.

Trong khi đó, những doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép lữ hành quốc tế, hướng dẫn viên có thẻ hành nghề hợp pháp lại không thể khai thác được lượng khách này do bị cạnh tranh về giá cả. Điều này không chỉ khiến cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành gặp khó khăn mà còn mang đến hệ lụy cho các doanh nghiệp kinh doanh chân chính nếu có vụ việc không hay xảy ra.

Có cùng quan điểm này, ông Lê Quốc Thắng, Giám đốc Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Du lịch Lê Thắng chia sẻ: Chúng tôi không thể nào cạnh tranh với những đơn vị không có giấy phép được bởi họ không phải đóng thuế, không phải trả bảo hiểm cho nhân viên… Trong khi đó, chúng tôi làm ăn chân chính lại vừa mất khách vừa phải đóng từng đồng thuế, như thế khác nào đẩy chúng tôi đến đường "chết".

Giải đáp thắc mắc của các doanh nghiệp ngành du lịch, ông Nguyễn Thành Rum, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM cho biết, tình trạng kinh doanh thiếu lành mạnh trong hoạt động du lịch là điều lo lắng không chỉ của các doanh nghiệp lữ hành mà còn là nỗi lo của lãnh đạo thành phố, lãnh đạo ngành du lịch. Trong năm 2013, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM đã tiến hành thanh kiểm tra 50 lượt các doanh nghiệp lữ hành, đã phát hiện và xử phạt khoảng 60% doanh nghiệp có vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành. Trong đó, có nhiều doanh nghiệp cố tình vi phạm và vi phạm nhiều lần.

Để chấn chỉnh tình trạng này, trong thời gian tới bên cạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ những doanh nghiệp lữ hành mới thành lập hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật, thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP HCM tiếp tục phối hợp với thanh tra Bộ, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương kiên quyết xử lý những đơn vị lữ hành hoạt động không phép.

Cũng theo ông Rum, ngoài việc chấn chỉnh tình trạng kinh doanh thiếu lành mạnh, thời gian tới thành phố sẽ tập trung chấn chỉnh tình trạng chèo kéo, đeo bám khách du lịch như lắp đặt đường dây nóng, camera tại một số tuyến đường trọng điểm, thành lập lực lượng hỗ trợ du khách.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00