Doanh nghiệp cơ khí luôn trong tình trạng thiếu vốn

11:11 | 26/04/2019

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện có tới 70% doanh nghiệp cơ khí đang thiếu vốn. Lợi nhuận cao nhất của các doanh nghiệp cơ khí chỉ đạt bình quân từ 3-5%/năm, nhưng ngân hàng lại cho vay với lãi suất lên tới 17%, do vậy không doanh nghiệp nào dám vay, bởi nếu vay sẽ cầm chắc thua lỗ.

Số liệu thống kê mới nhất cho thấy, trong quý đầu năm 2019, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã không bứt phá mạnh mẽ như quý I/2018, ngược lại đang có xu hướng giảm mạnh.

Cụ thể, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp cả quý I/2019, ước tính tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 12,7% của cùng kỳ năm 2018. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò chủ chốt, thúc đẩy tăng trưởng chung của toàn ngành với mức tăng 11,1%, nhưng tốc độ tăng này thấp hơn khá nhiều so với mức tăng 15,7% của cùng kỳ năm 2018. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2019 tăng 15,6%, cao hơn so với cùng thời điểm năm trước là 13,5%.

doanh nghiep co khi luon trong tinh trang thieu von
Ảnh minh họa

Phân tích nguyên nhân dẫn đến lĩnh vực cơ khí nói riêng và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nói chung mãi èo uột, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam Đào Phan Long cho rằng, do cơ chế, chính sách của nhà nước không tạo đủ điều kiện khuyến khích phát triển và bảo vệ thị trường cho doanh nghiệp nội địa. Trong khi đó, tình trạng thiếu vốn là nguyên nhân quan trọng khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.

“Lợi nhuận cao nhất của doanh nghiệp cơ khí Việt Nam chỉ đạt bình quân từ 3%-5%/năm, nhưng lãi suất cho vay trong nước hiện cao gấp 2-3 lần mức lợi nhuận. Do vậy, không doanh nghiệp nào dám vay bởi cầm chắc thua lỗ. Ngoài ra, các doanh nghiệp cơ khí vốn đã yếu kém về công nghệ, quản trị kinh doanh, quản lý sản xuất nhưng lại trực thuộc “chủ quản vốn” và chịu sự quản lý của nhiều bộ, ngành nên thiếu sự liên kết hợp tác trong kinh doanh. Chưa kể, thực hiện đấu thầu chỉ tập trung “đấu giá” nên doanh nghiệp nước ngoài đã thắng thầu hầu hết các dự án đầu tư”, ông Đào Phan Long phân tích.

Trên thực tế, những hạn chế, tồn tại của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã được các bộ ngành nhìn nhận, mổ xẻ lâu nay nhưng đến nay vẫn chưa tìm ra được giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Tại cuộc họp mới đây của ngành Công Thương, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng đưa ra cam kết: “Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu gói tín dụng ưu đãi cho các ngành công nghiệp ưu tiên. Trong đó có công nghiệp hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ các doanh nghiệp Việt Nam và kết nối vào chuỗi sản xuất toàn cầu”.

Lê Minh

doanh nghiep co khi luon trong tinh trang thieu vonPhát triển ngành cơ khí Việt Nam thời công nghệ 4.0
doanh nghiep co khi luon trong tinh trang thieu vonDoanh nghiệp nhỏ và vừa "khát" vốn
doanh nghiep co khi luon trong tinh trang thieu vonRà soát và sắp xếp doanh nghiệp cơ khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,376 16,396 16,996
CAD 18,285 18,295 18,995
CHF 27,411 27,431 28,381
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,567 3,737
EUR #26,412 26,622 27,912
GBP 31,315 31,325 32,495
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.44 161.59 171.14
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,900 14,910 15,490
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,207 18,217 19,017
THB 637.2 677.2 705.2
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 06:00