Định hướng trái phiếu Chính phủ làm tốt vai trò huy động vốn ngân sách

19:15 | 05/12/2024

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 5/12/2024, Bộ Tài chính tổ chức "Hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ" nhằm đánh giá kết quả đạt được trong 15 năm hoạt động thị trường và định hướng phát triển tới năm 2030.
Định hướng trái phiếu Chính phủ làm tốt vai trò huy động vốn ngân sách
Hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ chiều 5/12

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thị trường vốn, trong những năm qua thị trường trái phiếu Việt Nam, nòng cốt là thị trường trái phiếu Chính phủ đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển của Chính phủ, các ngân hàng chính sách và chính quyền địa phương, là hình thức đầu tư an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Sau khi thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt được chính thức khai trương đi vào hoạt động năm 2009, Bộ Tài chính đã tập trung các giải pháp hoàn thiện đồng bộ khung pháp lý và phát triển thị trường sơ cấp, thứ cấp để xây dựng thị trường trái phiếu phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Sau thời gian thực hiện, khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương liên tục được đổi mới hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, các ngân hàng chính sách và chính quyền địa phương huy động vốn.

Trên cơ sở Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành, khung pháp lý về trái phiếu Chính phủ được ban hành đồng bộ theo hướng chuẩn hóa quy trình phát hành, lịch biểu phát hành, phương thức gọi thầu, công thức tính giá, thực hiện nghiệp vụ phát hành bổ sung, mở lại theo thông lệ quốc tế.

Đồng thời, thị trường này hình thành hệ thống nhà tạo lập thị trường đóng vai trò tạo thanh khoản trên thị trường sơ cấp và trên thị trường thứ cấp; phát triển các sản phẩm trái phiếu Chính phủ với đầy đủ các kỳ hạn chuẩn, các sản phẩm có kỳ trả lãi linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư; rút ngắn thời gian từ phát hành đến thanh toán, niêm yết và giao dịch trái phiếu; triển khai các giải pháp thúc đẩy thị trường thứ cấp; phát triển các sản phẩm phái sinh trên trái phiếu Chính phủ để đa dạng hóa kênh đầu tư cho nhà đầu tư.

Thị trường trái phiếu Chính phủ đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn cho ngân sách Nhà nước để phục vụ đầu tư phát triển, gắn việc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ với tái cơ cấu nợ Chính phủ; hỗ trợ các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

Công tác huy động vốn trái phiếu Chính phủ đã góp phần tái cơ cấu hình thức vay của Chính phủ, trong điều kiện thị trường thuận lợi, Kho bạc Nhà nước đã tập trung phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên, qua đó kéo dài kỳ hạn còn lại của danh mục nợ trái phiếu Chính phủ lên 9,05 năm thời điểm tháng 11/2024. Đồng thời, lãi suất phát hành liên tục giảm (từ mức 6 - 8% trước năm 2014 xuống 2 - 4% hiện nay). Những kết quả đạt được của thị trường trái phiếu Chính phủ và tái cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ đã góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia, được S&P và Fitch xếp hạng ở mức BB+.

Thanh khoản thị trường thứ cấp được cải thiện, các hình thức giao dịch phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, các sản phẩm giao dịch ngày càng đa dạng, bên cạnh 2 sản phẩm cơ bản là Outright và Repos, đã triển khai sản phẩm bán kết hợp mua lại, giao dịch vay và cho vay; từ ngày 4/7/2019 sản phẩm hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm được chính thức đưa vào giao dịch.

Nhà đầu tư dài hạn tích cực đầu tư trái phiếu Chính phủ, tỷ lệ nắm giữ có xu hướng ngày càng tăng: tại thời điểm cuối quý III/2024, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các tổ chức tài chính phi ngân hàng dài hạn là 60,5% (tăng khoảng 40% so với năm 2009). Hệ thống các nhà tạo lập thị trường đóng vai trò quan trọng thúc đẩy thanh khoản trên thị trường sơ cấp và thứ cấp trái phiếu Chính phủ.

Cơ sở hạ tầng thông tin về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán chứng khoán đã được Sở Giao dịch Chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán nâng cấp qua từng giai đoạn, đảm bảo cho thị trường giao dịch hoạt động an toàn, rút ngắn thời gian từ khi phát hành đến khi giao dịch là 2 ngày. Từ năm 2017, việc thanh toán trái phiếu Chính phủ đã được chuyển từ ngân hàng thương mại sang ngân hàng nhà nước, đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán như thông lệ quốc tế.

Định hướng giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đặt mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu trở thành nước có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Tại Chiến lược tài chính và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030 đặt mục tiêu dư nợ thị trường trái phiếu đạt tối thiểu 58% GDP.

Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 cũng như triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, nhu cầu huy động vốn trong giai đoạn tới rất lớn, các giải pháp tiếp tục tập trung thực hiện hướng tới phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ làm nòng cốt để phát triển thị trường này, đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2025 - 2030.

Đối với thị trường sơ cấp trái phiếu Chính phủ, phát hành đều đặn các sản phẩm trái phiếu gắn với tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ theo hướng bền vững, đảm bảo có đầy đủ kỳ hạn trái phiếu từ 3 - 30 năm. Đối với thị trường thứ cấp trái phiếu Chính phủ, tiếp tục cải tiến mô hình tổ chức thị trường và hệ thống giao dịch; cải tiến chế độ thông tin, báo cáo giao dịch, tiến tới xây dựng một đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường tài chính.

Nâng cao vai trò của nhà tạo lập thị trường với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp. Mở rộng cơ sở nhà đầu tư, khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều hành thị trường tài chính, thị trường trái phiếu. Tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc tế, kết nối với các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút tham gia vào thị trường Việt Nam.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00