Định hướng trái phiếu Chính phủ làm tốt vai trò huy động vốn ngân sách

19:15 | 05/12/2024

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 5/12/2024, Bộ Tài chính tổ chức "Hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ" nhằm đánh giá kết quả đạt được trong 15 năm hoạt động thị trường và định hướng phát triển tới năm 2030.
Định hướng trái phiếu Chính phủ làm tốt vai trò huy động vốn ngân sách
Hội nghị tổng kết 15 năm hoạt động và phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ chiều 5/12

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thị trường vốn, trong những năm qua thị trường trái phiếu Việt Nam, nòng cốt là thị trường trái phiếu Chính phủ đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển của Chính phủ, các ngân hàng chính sách và chính quyền địa phương, là hình thức đầu tư an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Sau khi thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt được chính thức khai trương đi vào hoạt động năm 2009, Bộ Tài chính đã tập trung các giải pháp hoàn thiện đồng bộ khung pháp lý và phát triển thị trường sơ cấp, thứ cấp để xây dựng thị trường trái phiếu phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Sau thời gian thực hiện, khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương liên tục được đổi mới hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, các ngân hàng chính sách và chính quyền địa phương huy động vốn.

Trên cơ sở Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành, khung pháp lý về trái phiếu Chính phủ được ban hành đồng bộ theo hướng chuẩn hóa quy trình phát hành, lịch biểu phát hành, phương thức gọi thầu, công thức tính giá, thực hiện nghiệp vụ phát hành bổ sung, mở lại theo thông lệ quốc tế.

Đồng thời, thị trường này hình thành hệ thống nhà tạo lập thị trường đóng vai trò tạo thanh khoản trên thị trường sơ cấp và trên thị trường thứ cấp; phát triển các sản phẩm trái phiếu Chính phủ với đầy đủ các kỳ hạn chuẩn, các sản phẩm có kỳ trả lãi linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư; rút ngắn thời gian từ phát hành đến thanh toán, niêm yết và giao dịch trái phiếu; triển khai các giải pháp thúc đẩy thị trường thứ cấp; phát triển các sản phẩm phái sinh trên trái phiếu Chính phủ để đa dạng hóa kênh đầu tư cho nhà đầu tư.

Thị trường trái phiếu Chính phủ đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn cho ngân sách Nhà nước để phục vụ đầu tư phát triển, gắn việc tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ với tái cơ cấu nợ Chính phủ; hỗ trợ các ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu chính phủ bảo lãnh và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

Công tác huy động vốn trái phiếu Chính phủ đã góp phần tái cơ cấu hình thức vay của Chính phủ, trong điều kiện thị trường thuận lợi, Kho bạc Nhà nước đã tập trung phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên, qua đó kéo dài kỳ hạn còn lại của danh mục nợ trái phiếu Chính phủ lên 9,05 năm thời điểm tháng 11/2024. Đồng thời, lãi suất phát hành liên tục giảm (từ mức 6 - 8% trước năm 2014 xuống 2 - 4% hiện nay). Những kết quả đạt được của thị trường trái phiếu Chính phủ và tái cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ đã góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia, được S&P và Fitch xếp hạng ở mức BB+.

Thanh khoản thị trường thứ cấp được cải thiện, các hình thức giao dịch phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, các sản phẩm giao dịch ngày càng đa dạng, bên cạnh 2 sản phẩm cơ bản là Outright và Repos, đã triển khai sản phẩm bán kết hợp mua lại, giao dịch vay và cho vay; từ ngày 4/7/2019 sản phẩm hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm được chính thức đưa vào giao dịch.

Nhà đầu tư dài hạn tích cực đầu tư trái phiếu Chính phủ, tỷ lệ nắm giữ có xu hướng ngày càng tăng: tại thời điểm cuối quý III/2024, tỷ lệ nắm giữ trái phiếu của các tổ chức tài chính phi ngân hàng dài hạn là 60,5% (tăng khoảng 40% so với năm 2009). Hệ thống các nhà tạo lập thị trường đóng vai trò quan trọng thúc đẩy thanh khoản trên thị trường sơ cấp và thứ cấp trái phiếu Chính phủ.

Cơ sở hạ tầng thông tin về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán chứng khoán đã được Sở Giao dịch Chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán nâng cấp qua từng giai đoạn, đảm bảo cho thị trường giao dịch hoạt động an toàn, rút ngắn thời gian từ khi phát hành đến khi giao dịch là 2 ngày. Từ năm 2017, việc thanh toán trái phiếu Chính phủ đã được chuyển từ ngân hàng thương mại sang ngân hàng nhà nước, đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán như thông lệ quốc tế.

Định hướng giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đặt mục tiêu đến năm 2030 phấn đấu trở thành nước có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Tại Chiến lược tài chính và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030 đặt mục tiêu dư nợ thị trường trái phiếu đạt tối thiểu 58% GDP.

Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 cũng như triển khai các công trình trọng điểm quốc gia, nhu cầu huy động vốn trong giai đoạn tới rất lớn, các giải pháp tiếp tục tập trung thực hiện hướng tới phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ làm nòng cốt để phát triển thị trường này, đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2025 - 2030.

Đối với thị trường sơ cấp trái phiếu Chính phủ, phát hành đều đặn các sản phẩm trái phiếu gắn với tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ theo hướng bền vững, đảm bảo có đầy đủ kỳ hạn trái phiếu từ 3 - 30 năm. Đối với thị trường thứ cấp trái phiếu Chính phủ, tiếp tục cải tiến mô hình tổ chức thị trường và hệ thống giao dịch; cải tiến chế độ thông tin, báo cáo giao dịch, tiến tới xây dựng một đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường tài chính.

Nâng cao vai trò của nhà tạo lập thị trường với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp. Mở rộng cơ sở nhà đầu tư, khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều hành thị trường tài chính, thị trường trái phiếu. Tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc tế, kết nối với các nhà đầu tư nước ngoài để thu hút tham gia vào thị trường Việt Nam.

Phương Thảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 85,300
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 85,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.000 86.900
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 85.000 86.900
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.900
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 85.000 86.900
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.900
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.240 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 8,640
Trang sức 99.9 8,390 8,630
NL 99.99 8,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,400 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 8,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 8,650
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 19/01/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15152 15415 16056
CAD 16960 17231 17854
CHF 27051 27413 28056
CNY 0 3358 3600
EUR 25394 25648 26687
GBP 30015 30389 31349
HKD 0 3121 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13820 14420
SGD 17954 18229 18759
THB 653 716 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25515
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,155 25,155 25,515
USD(1-2-5) 24,149 - -
USD(10-20) 24,149 - -
GBP 30,565 30,636 31,536
HKD 3,198 3,205 3,304
CHF 27,425 27,452 28,326
JPY 158.35 158.6 166.92
THB 676.11 709.75 759.62
AUD 15,505 15,528 16,014
CAD 17,377 17,401 17,925
SGD 18,194 18,269 18,903
SEK - 2,229 2,309
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,435 3,555
NOK - 2,189 2,266
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,890 13,977 14,388
KRW 15.23 16.83 18.22
EUR 25,639 25,680 26,882
TWD 694.95 - 841.6
MYR 5,259.97 - 5,934.07
SAR - 6,635.74 6,991.13
KWD - 79,855 85,076
XAU - - 87,300
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180 25,190 25,530
EUR 25,612 25,715 26,803
GBP 30,432 30,554 31,528
HKD 3,192 3,205 3,311
CHF 27,320 27,430 28,299
JPY 159.58 160.22 167.28
AUD 15,440 15,502 16,017
SGD 18,237 18,310 18,831
THB 715 718 749
CAD 17,301 17,370 17,875
NZD 13,985 14,480
KRW 16.68 18.40
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25124 25124 25520
AUD 15352 15452 16020
CAD 17214 17314 17868
CHF 27384 27414 28296
CNY 0 3420 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25624 25724 26597
GBP 30373 30423 31533
HKD 0 3271 0
JPY 159.56 160.06 166.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13968 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18146 18276 19003
THB 0 679.4 0
TWD 0 770 0
XAU 8480000 8480000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8650000
Cập nhật: 19/01/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,154 25,204 25,512
USD20 25,154 25,204 25,512
USD1 25,154 25,204 25,512
AUD 15,426 15,576 16,641
EUR 25,786 25,936 27,097
CAD 17,178 17,278 18,587
SGD 18,228 18,378 18,845
JPY 159.79 161.29 165.89
GBP 30,483 30,633 31,403
XAU 8,528,000 0 8,732,000
CNY 0 3,305 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/01/2025 00:02