Điều gì xảy ra tiếp theo đối với thị trường năng lượng?

16:55 | 22/07/2021

1,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các nhà phân tích tại S&P Global Platts, khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ dẫn đến việc “loại bỏ” ít nhất khoảng 400 triệu người từ tầng lớp trung lưu trong vòng 10 năm tới.
undefined
Ảnh: LeDinh Thang

S&P Global Platts mới đây đã đưa ra những nhận định về sự thay đổi mô hình năng lượng mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Trong một năm qua, các biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường ở châu Âu và chiến lược thực hiện mục tiêu không phát thải ròng của Trung Quốc đã và đang thay đổi tốc độ quá trình chuyển đổi năng lượng. Năm đầu tiên của đại dịch Covid-19 đã chứng kiến sự tăng tốc đáng kể trong tiến trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu.

Mới chỉ hơn một năm rưỡi trước, các nhà phân tích đã đánh giá, việc áp dụng các hạn chế môi trường mới đối với nhiên liệu hàng hải của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) là xu hướng chính có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường năng lượng toàn cầu. Tuy nhiên, sự bùng nổ của đại dịch và cuộc chiến giá dầu trong OPEC+ đã thay đổi toàn cảnh ngành năng lượng. Lần đầu tiên trong lịch sử, giá dầu WTI đã rơi xuống mức âm 37 USD/thùng. Trong tháng 4/2020, thị trường ghi nhận sụt giảm nhu cầu tiêu thụ chưa từng có, ở mức 20 triệu bpd. Điều này buộc các thành viên OPEC+ phải ngồi vào bàn đàm phán và thống nhất giảm sản lượng khoảng 10 triệu bpd ra khỏi thị trường.

Đối với ngành công nghiệp đá phiến Mỹ, đại dịch đã khiến chi phí đầu tư thượng nguồn sụt giảm 40%. Số lượng giàn khoan đang hoạt động và giàn fracking giảm tới 80%. Kết quả là sản lượng dầu của Mỹ sụt giảm 1 triệu bpd trong năm vừa qua. Sản lượng khai thác khí đồng hành, khí đá phiến giảm, dẫn đến sự thiếu hụt khí đốt cho các nhà máy sản xuất LNG, xuất khẩu LNG và không thể gia tăng nhanh công suất trong bối cảnh mùa đông lạnh khắc nghiệt vào cuối năm 2020 và đầu năm 2021. Việc thiếu hụt nguồn cung LNG khi thị trường châu Á bắt đầu gia tăng nhu cầu nhập khẩu để tiêu thụ đã khiến giá LNG tại thị trường này tăng vọt, lập những kỷ lục mới.

Đại dịch Covid-19 kéo theo các biện pháp hạn chế, kiểm soát đi lại được áp dụng trên quy mô toàn cầu khiến nhu cầu đối với các sản phẩm dầu mỏ trong lĩnh vực giao thông vận tải bị sụt giảm nặng nề. Lĩnh vực hàng không bị chịu thiệt hại nhất và đến giờ vẫn chưa thể phục hồi. Theo các nhà phân tích tại S&P Global Platts, khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ dẫn đến việc “loại bỏ” ít nhất khoảng 400 triệu người từ tầng lớp trung lưu trong vòng 10 năm tới. Tăng trưởng tiêu thụ toàn cầu hàng năm có thể sẽ chậm lại ở mức 300.000 bpd đến năm 2030.

Cũng theo đánh giá của S&P Platts, đại dịch đã tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính chiến thắng. Theo các nhà phân tích, phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính đã ghi nhận mức giảm kỷ lục trong lịch sử. Đây là xu hướng thay đổi mang tính cách mạng đối với nhu cầu tiêu thụ các nguồn năng lượng. Đại dịch Covid-19 đã loại bỏ sự nhiệt tình của những người tham gia thị trường đối với phát triển nhiên liệu LNG, nhưng cũng đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu của khí đốt thiên nhiên trong quá trình chuyển đổi nhiên liệu từ than, dầu thô sang các nguồn NLTT. Trọng tâm trên thị trường năng lượng toàn cầu hiện nay sẽ là sự gia tăng quá trình điện khí hóa và sản xuất nhiều hơn hydro “xanh”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thế giới cần rất nhiều giải pháp công nghệ để điều chỉnh chính xác quá trình chuyển đổi năng lượng trong từng trường hợp cụ thể.

Tiến Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00