Điều gì xảy ra tiếp theo đối với thị trường năng lượng?

16:55 | 22/07/2021

1,640 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo các nhà phân tích tại S&P Global Platts, khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ dẫn đến việc “loại bỏ” ít nhất khoảng 400 triệu người từ tầng lớp trung lưu trong vòng 10 năm tới.
undefined
Ảnh: LeDinh Thang

S&P Global Platts mới đây đã đưa ra những nhận định về sự thay đổi mô hình năng lượng mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Trong một năm qua, các biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường ở châu Âu và chiến lược thực hiện mục tiêu không phát thải ròng của Trung Quốc đã và đang thay đổi tốc độ quá trình chuyển đổi năng lượng. Năm đầu tiên của đại dịch Covid-19 đã chứng kiến sự tăng tốc đáng kể trong tiến trình chuyển đổi năng lượng toàn cầu.

Mới chỉ hơn một năm rưỡi trước, các nhà phân tích đã đánh giá, việc áp dụng các hạn chế môi trường mới đối với nhiên liệu hàng hải của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) là xu hướng chính có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường năng lượng toàn cầu. Tuy nhiên, sự bùng nổ của đại dịch và cuộc chiến giá dầu trong OPEC+ đã thay đổi toàn cảnh ngành năng lượng. Lần đầu tiên trong lịch sử, giá dầu WTI đã rơi xuống mức âm 37 USD/thùng. Trong tháng 4/2020, thị trường ghi nhận sụt giảm nhu cầu tiêu thụ chưa từng có, ở mức 20 triệu bpd. Điều này buộc các thành viên OPEC+ phải ngồi vào bàn đàm phán và thống nhất giảm sản lượng khoảng 10 triệu bpd ra khỏi thị trường.

Đối với ngành công nghiệp đá phiến Mỹ, đại dịch đã khiến chi phí đầu tư thượng nguồn sụt giảm 40%. Số lượng giàn khoan đang hoạt động và giàn fracking giảm tới 80%. Kết quả là sản lượng dầu của Mỹ sụt giảm 1 triệu bpd trong năm vừa qua. Sản lượng khai thác khí đồng hành, khí đá phiến giảm, dẫn đến sự thiếu hụt khí đốt cho các nhà máy sản xuất LNG, xuất khẩu LNG và không thể gia tăng nhanh công suất trong bối cảnh mùa đông lạnh khắc nghiệt vào cuối năm 2020 và đầu năm 2021. Việc thiếu hụt nguồn cung LNG khi thị trường châu Á bắt đầu gia tăng nhu cầu nhập khẩu để tiêu thụ đã khiến giá LNG tại thị trường này tăng vọt, lập những kỷ lục mới.

Đại dịch Covid-19 kéo theo các biện pháp hạn chế, kiểm soát đi lại được áp dụng trên quy mô toàn cầu khiến nhu cầu đối với các sản phẩm dầu mỏ trong lĩnh vực giao thông vận tải bị sụt giảm nặng nề. Lĩnh vực hàng không bị chịu thiệt hại nhất và đến giờ vẫn chưa thể phục hồi. Theo các nhà phân tích tại S&P Global Platts, khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ dẫn đến việc “loại bỏ” ít nhất khoảng 400 triệu người từ tầng lớp trung lưu trong vòng 10 năm tới. Tăng trưởng tiêu thụ toàn cầu hàng năm có thể sẽ chậm lại ở mức 300.000 bpd đến năm 2030.

Cũng theo đánh giá của S&P Platts, đại dịch đã tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính chiến thắng. Theo các nhà phân tích, phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính đã ghi nhận mức giảm kỷ lục trong lịch sử. Đây là xu hướng thay đổi mang tính cách mạng đối với nhu cầu tiêu thụ các nguồn năng lượng. Đại dịch Covid-19 đã loại bỏ sự nhiệt tình của những người tham gia thị trường đối với phát triển nhiên liệu LNG, nhưng cũng đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu của khí đốt thiên nhiên trong quá trình chuyển đổi nhiên liệu từ than, dầu thô sang các nguồn NLTT. Trọng tâm trên thị trường năng lượng toàn cầu hiện nay sẽ là sự gia tăng quá trình điện khí hóa và sản xuất nhiều hơn hydro “xanh”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thế giới cần rất nhiều giải pháp công nghệ để điều chỉnh chính xác quá trình chuyển đổi năng lượng trong từng trường hợp cụ thể.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 19:00