Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?

18:09 | 24/03/2022

639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin vừa tuyên bố Nga sẽ sớm yêu cầu những quốc gia "không thân thiện" với Nga phải trả tiền mua khí đốt của họ bằng đồng rúp.
Điều gì xảy ra khi Nga yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp? - 1
Nga sẽ yêu cầu các nước "không thân thiện" với Nga thanh toán khí đốt bằng đồng rúp (Ảnh: Reuters).

Yêu cầu này đặt ra những rào cản mới cho hầu hết người mua ở châu Âu khi mua khí đốt của Nga. Châu Âu nhập khoảng 40% lượng khí đốt từ Nga, với hóa đơn khoảng 200 triệu euro đến 800 triệu euro mỗi ngày, thanh toán bằng đồng euro và đồng USD.

Ông Putin đã lệnh cho ngân hàng trung ương và các tổ chức chính phủ trong một tuần phải tìm ra cách chuyển thanh toán sang đồng tiền của Nga. Công ty khí đốt nhà nước Gazprom cũng được lệnh sửa đổi hợp đồng để phù hợp với động thái này.

Đằng sau sự thay đổi này là gì?

Liên minh châu Âu đang xem xét cấm vận dầu của Nga sau khi Mỹ, Anh, Canada đã áp các lệnh trừng phạt đối với ngân hàng trung ương Nga và cấm nhập khẩu năng lượng từ Nga.

Nếu Nga nhận thanh toán cho các hợp đồng khí đốt bằng đồng rúp, nước này có thể tránh được một số biện pháp trừng phạt tài chính đó. Theo công ty tư vấn Rystad Energy, gần như tất cả các hợp đồng mua khí đốt của Nga được tính bằng đồng euro hoặc USD.

Kể từ khi chiến sự nổ ra, đồng rúp đã giảm khoảng 85% so với đồng USD. Sau tuyên bố trên, đồng rúp đã hồi phục so với đồng USD và tăng vọt trở lại sau một thời gian ngắn.

Tại sao lại có vấn đề?

Châu Âu phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga để sưởi ấm và sản xuất điện. Do đó, các thành viên của Liên minh châu Âu đang chia rẽ về việc liệu họ có thể cấm vận lĩnh vực năng lượng của Nga.

Phản ứng với tuyên bố sốc của ông Putin, giá khí đốt giao tương lai TTF trên toàn châu Âu đã nhanh chóng tăng vọt lên 44 USD/triệu đơn vị nhiệt Anh.

Dữ liệu từ nhà điều hành đường ống Gascade cho biết, dòng khí đốt từ hướng đông qua đường ống Yamal-Europe từ Đức đến Ba Lan đã giảm mạnh.

Khả năng chuyển đổi ra sao?

Các chuyên gia pháp lý cho rằng, Nga không có quyền đơn phương thay đổi các điều khoản của hợp đồng đã ký kết.

"Hợp đồng được ký kết giữa hai bên và nó thường được thanh toán bằng đồng USD hoặc euro. Vì vậy nếu một bên đơn phương nói rằng "không, bạn sẽ phải trả tiền bằng cách này" thì hợp đồng vô hiệu", ông Tim Harcourt, nhà kinh tế trưởng tại Viện chính sách công và quản trị của Đại học Công nghệ Sydney, cho biết.

Bà Susan Sakmar, giáo sư luật thỉnh giảng tại Đại học Houston và là nhà tư vấn kinh doanh khí đốt tự nhiên hóa lỏng cho biết: "Không rõ liệu yêu cầu này nghiêm trọng đến mức nào".

Theo bà, sự gia tăng tỷ giá giữa đồng rúp và đồng USD trong ngày hôm qua (23/3) cùng với giá khí đốt nhảy vọt trên toàn châu Âu có thể là điểm mấu chốt. "Sẽ mất một thời gian dài để yêu cầu đó xảy ra. Nhưng điều đó đồng nghĩa, ông Putin sẽ giữ cho giá leo thang và như vậy có lợi cho ông ấy".

Có cơ chế cho vấn đề này không?

Bộ trưởng Năng lượng Bulgaria Alexander Nikolov cho biết một đối tác tài chính ở Sofia có thể xử lý các giao dịch bằng đồng rúp.

"Chúng tôi đang đón đợi mọi hành động bất thường sắp xảy ra nhưng kịch bản này đã được thảo luận vì vậy không có rủi ro cho các khoản thanh toán theo hợp đồng hiện có", ông nói.

Claudio Galimberti, Phó Chủ tịch cấp cao của Rystad, cho rằng Nga có thể tạo ra các hợp đồng mới yêu cầu thanh toán bằng đồng rúp, nhưng sẽ yêu cầu các chính phủ giữ đồng rúp trong ngân hàng trung ương của họ hoặc mua chúng trên thị trường mở.

Hiệu ứng trong dài hạn là gì?

Nga, Trung Quốc, Iran và các nước khác đã nỗ lực giảm sự thống trị của đồng USD trong thương mại toàn cầu cũng như tần suất của các lệnh trừng phạt tài chính mà Washington áp dụng.

Theo ông Liam Peach, đối với Nga, động thái này sẽ gây áp lực lên khả năng thanh toán các khoản nợ nước ngoài và cắt giảm nhập khẩu, làm đóng băng hơn nền kinh tế.

Còn đối với Mỹ, việc chuyển đổi này thành công có thể góp phần làm giảm vai trò của đồng USD trong thương mại toàn cầu khi vai trò của đồng rúp, đồng nhân dân tệ, đồng nhân dân tệ và các đồng tiền khác tăng lên trong các hoạt động thương mại. Điều này sẽ có những tác động lâu dài đối với khả năng vay và chi phí tài chính của Mỹ.

Theo Dân trí

Đồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông PutinĐồng rúp mạnh lên sau tuyên bố sốc của ông Putin
Chứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lạiChứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lại
Nga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại UkraineNga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại Ukraine
"Pháo đài" chống trừng phạt của Nga đối phó ra sao trước áp lực phương Tây?
Tổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán về Crimea, Donbass với Tổng thống NgaTổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán về Crimea, Donbass với Tổng thống Nga
Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 09:45