Chứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lại

08:58 | 24/03/2022

2,769 lượt xem
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán Mỹ phiên hôm qua (23/3) đồng loạt giảm điểm khi giá dầu trở lại mốc 115 USD/thùng, làm gia tăng lo ngại về lạm phát.
Chứng khoán Mỹ, châu Á trượt dài khi giá dầu tăng trở lại - 1
Các nhà giao dịch vẫn đang dõi theo những tin tức mới nhất từ Ukraine (Ảnh: NYSE).

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones giảm 448,96 điểm, tương đương 1,3%, xuống 34.358,50 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 1,2% xuống 4.456,24 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite giảm 1,3% xuống 13.922,60 điểm.

Các thị trường chứng khoán ở châu Á - Thái Bình Dương mở cửa phiên giao dịch sáng nay cũng đồng loạt giảm điểm khi giá dầu tăng cao trở lại. Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm 1,23% trong giao dịch đầu giờ. Chỉ số Topix giảm 1,02%. Chỉ số Kospi của Hàn Quốc cũng giảm 0,73%. Tại Australia, chỉ số S&P/ASX 200 giảm 0,18% trong phiên giao dịch đầu buổi sáng.

Các nhà giao dịch vẫn đang dõi theo những tin tức mới nhất từ Ukraine. Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky kêu gọi các nước gây thêm áp lực lên Nga khi cuộc xung đột dường như đang đi vào bế tắc.

Giá dầu đã tăng cao hơn trong ngày hôm qua, với giá dầu WTI tăng khoảng 5% chạm mức 115 USD/thùng. Giá dầu Brent cũng tăng hơn 5% lên 121 USD/thùng.

Tính đến 7h40 sáng nay, giá dầu WTI đang giao dịch ở mức 115,8 USD/thùng. Trong khi giá dầu Brent lên mức 122,5 USD/thùng.

Kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine "nóng" lên, giá dầu đã biến động dữ dội khi các nhà đầu tư đánh giá tác động của cuộc chiến đối với nguồn cung dầu cùng với những lo ngại khác như dịch Covid-19 bùng phát ở Trung Quốc - quốc gia tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới.

Lợi tức trái phiếu kho bạc 10 năm của Mỹ cũng vượt mức 2,41%, mức chưa từng thấy kể từ tháng 5/2019. Lợi tức trái phiếu đã tăng kể từ đầu tuần khi Chủ tịch Fed Jerome Powell tuyên bố sẽ quyết liệt hơn với lạm phát. Tuần trước Fed đã tăng lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2018.

"Các thị trường vẫn đang cố tìm chỗ đứng của mình", ông Jack Ablin, giám đốc đầu tư tại Cresset Capital nói và cho rằng: "Rất khó để đánh giá lãi suất cao hơn sẽ tác động như thế nào đến lạm phát, nền kinh tế và thu nhập. Thêm vào đó là cuộc chiến hạn chế dầu mỏ".

Theo Dân trí

Nga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại UkraineNga nêu lý do mở chiến dịch quân sự tại Ukraine
Giá vàng hôm nay 24/3/2022: Áp lực rủi ro gia tăng, giá vàng lại tăng mạnhGiá vàng hôm nay 24/3/2022: Áp lực rủi ro gia tăng, giá vàng lại tăng mạnh
Giá xăng dầu hôm nay 23/3/2022 quay đầu giảmGiá xăng dầu hôm nay 23/3/2022 quay đầu giảm
"Pháo đài" chống trừng phạt của Nga đối phó ra sao trước áp lực phương Tây?
Tổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán về Crimea, Donbass với Tổng thống NgaTổng thống Ukraine sẵn sàng đàm phán về Crimea, Donbass với Tổng thống Nga
Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?Xung đột Nga - Ukraine chấn động tài chính toàn cầu, với Việt Nam có khác?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 23:45