Diễn biến bất ngờ sau khi An Quý Hưng chi gần 7.400 tỷ đồng thâu tóm Vinaconex

11:57 | 11/05/2019

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dùng toàn bộ số cổ phần sở hữu tại Vinaconex (tương đương hơn nửa tổng công ty này) để làm tài sản đảm bảo, thế nhưng số trái phiếu riêng lẻ mà An Quý Hưng và An Quý Hưng Land phát hành đều ế toàn tập. Để có được số cổ phần này, trước đó An Quý Hưng đã phải chi gần 7.400 tỷ đồng.

Phiên giao dịch cuối tuần 10/5 đã khép lại với trạng thái khá “tươi tắn” trên cả hai sàn. VN-Index tăng 5,54 điểm tương ứng 0,58% lên 952,55 điểm và HNX-Index tăng 0,6 điểm tương ứng 0,57% lên 105,86 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng rõ về các mã tăng. Có tổng cộng 369 mã tăng giá, 56 mã tăng trần so với 273 mã giảm và 51 mã giảm sàn trên toàn thị trường.

Thanh khoản không cho thấy sự cải thiện mặc dù thị trường đã có bước chuyển biến tích cực về giá. Theo thống kê cuối ngày, trên sàn HSX có hơn 131 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.892,93 tỷ đồng và con số này trên HNX là 23,55 triệu cổ phiếu tương ứng 290,39 tỷ đồng.

Trong phiên này, VN-Index nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ VNM, BID và GAS. VNM đóng góp gần 1 điểm cho chỉ số, BID đóng góp 0,92 điểm và GAS đóng góp 0,74 điểm cho mức tăng chung của VN-Index.

Chiều ngược lại, VHM giảm đã lấy đi 0,5 điểm từ chỉ số chính. MSN, MBB, KDH, FRT… giảm song tác động của các mã này với thị trường là không đáng kể.

Diễn biến bất ngờ sau khi An Quý Hưng chi gần 7.400 tỷ đồng thâu tóm Vinaconex
Cổ phiếu VCG của Vinaconex mất giá trong phiên cuối tuần

Trái với diễn biến chung của thị trường, VCG của Vinaconex mất 300 đồng tương ứng 1,1% còn 26.500 đồng/cổ phiếu.

Được biết, Công ty TNHH An Quý Hưng và công ty con là An Quý Hưng Land đã công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu riêng lẻ. An Quý Hưng chào bán 2.600 tỷ đồng và An Quý Hưng Land chào bán 2.700 tỷ đồng trái phiếu theo hình thức trái phiếu không chuyển đổi.

Các trái phiếu này có kỳ hạn 3 năm và được trả lãi 12%/năm cho kỳ tính lãi đầu tiên. Các kỳ sau lãi suất không thấp hơn mức này, được tính bằng lãi tiết kiệm 12 tháng của 4 ngân hàng cộng thêm 4,5%.

Đáng chú ý, tài sản đảm bảo cho các đợt phát hành này là 255 triệu cổ phiếu Vinaconex, tương đương với toàn bộ gần 58% cổ phần Vinaconex mà An Quý Hưng đang nắm giữ sau khi chi gần 7.400 tỷ đồng thâu tóm công ty này vào cuối năm ngoái.

Tuy vậy, kết quả bất ngờ là không có nhà đầu tư nào mua trái phiếu mà hai công ty trên phát hành dù giá trị của tài sản đảm bảo lớn hơn so với số tiền mà An Quý Hưng và công ty con cần huy động.

Theo VDSC, thị trường trong phiên cuối tuần đã phục hồi nhẹ sau nhiều phiên giảm điểm liên tiếp song vẫn còn tương đối sớm để nói về một sự đảo chiều xu hướng.

Theo đó, rủi ro “bulltrap” (bẫy giá tăng) vẫn còn hiện hữu, nhà đầu tư tiếp tục được khuyến nghị ưu tiên nắm giữ tiền mặt. Việc giải ngân bắt đáy (nếu có) thì chỉ nên tiến hành ở mức độ hạn chế.

Trong khi đó, BVSC dự báo, diễn biến thị trường trong tuần tới sẽ chịu sự ảnh hưởng chi phối từ kết quả của cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung quốc dự kiến sẽ được công bố vào cuối tuần này.

Ngoài ra, thứ 5 tới là ngày đáo hạn hợp đồng tương lai kỳ hạn 1 tháng nên diễn biến của các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 sẽ biến động tương đối khó lường. Trong kịch bản tích cực, BVSC kỳ vọng thị trường sẽ hồi phục và bước vào nhịp tăng điểm ngắn từ vùng hỗ trợ 940-950 điểm trong tuần tới.

Dù vậy, đà hồi phục của thị trường (nếu có) dự kiến cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trước áp lực bán ròng của khối ngoại.

Thị trường đang nằm trong giai đoạn biến động mạnh và tương đối khó lường. Do đó, BVSC cho rằng nhà đầu tư nên tiếp tục đứng ngoài thị trường hoặc chỉ nên nắm giữ tỷ trọng ở mức trung bình 25-35% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Các phiên tăng điểm của thị trường (nếu có) có thể chỉ là nhịp hồi ngắn mang tính kỹ thuật nên đó được xem là cơ hội bán đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao. Các hoạt động trading nên ưu tiên các cổ phiếu đang có sẵn trong danh mục và chỉ thực hiện mua trading khi giá cổ phiếu đã giảm về các vùng hỗ trợ mạnh.

Theo Dân trí

Nguyên nhân viên môi giới bị phạt 600 triệu đồng do thao túng cổ phiếu
Bi kịch PVV: Kinh doanh bê bết lỗ, cổ phiếu sắp bị “đuổi” khỏi sàn
“Vua cá” Dương Ngọc Minh bán đứt công ty con sau cú sốc từ Mỹ
Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống: Danh xưng “ngàn tỷ” và “cú sốc” lớn nhất 41 năm
Cổ phiếu giá rau dưa, “ông trùm” nhà ở xã hội tính gom mua khối lượng “khủng”
Vietnam Airlines niêm yết với định giá 2,5 tỷ USD, giới đầu tư vẫn “khư khư” giữ tiền

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45